Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 200

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh hội chứng tăng cường bạch cầu嗜酸性 nguyên phát ở đường tiêu hóa

  Bệnh hội chứng tăng cường bạch cầu嗜酸性 nguyên phát ở đường tiêu hóa (Idiopathic Eosinophilic Infiltration Syndrome) là một bệnh浸润 lành tính của bạch cầu嗜酸性 ở đường tiêu hóa. Đặc điểm của bệnh là xuất hiện các triệu chứng và dấu hiệu đường tiêu hóa, tăng số lượng bạch cầu嗜酸性 và các thay đổi bất thường khác trong phòng thí nghiệm. Hormone đường ruột có hiệu quả tốt trong điều trị bệnh này.

 

Mục lục

1.Những nguyên nhân gây bệnh hội chứng tăng cường bạch cầu嗜酸性 nguyên phát ở đường tiêu hóa?
2.Bệnh hội chứng tăng cường bạch cầu嗜酸性 nguyên phát ở đường tiêu hóa dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh hội chứng tăng cường bạch cầu嗜酸性 nguyên phát ở đường tiêu hóa?
4.Cách phòng ngừa bệnh hội chứng tăng cường bạch cầu嗜酸性 nguyên phát ở đường tiêu hóa?
5.Bệnh hội chứng tăng cường bạch cầu嗜酸性 nguyên phát ở đường tiêu hóa cần làm các xét nghiệm nào?
6.Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân bệnh lý xâm nhập tế bào嗜酸性 đường tiêu hóa tự phát
7.Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học hiện đại đối với bệnh lý xâm nhập tế bào嗜酸性 đường tiêu hóa tự phát

1. Những nguyên nhân gây bệnh lý xâm nhập tế bào嗜酸性 đường tiêu hóa tự phát là gì

  Nguyên nhân gây bệnh lý xâm nhập tế bào嗜酸性 đường tiêu hóa tự phát đến nay vẫn chưa rõ. Do có sự xâm nhập tế bào嗜酸性 rộng rãi trong tổ chức bệnh lý, hầu hết bệnh nhân có sự gia tăng tế bào嗜酸性 trong máu ngoại vi, khoảng50% bệnh nhân có tiền sử dị ứng cá nhân hoặc gia đình, vì vậy bệnh này có thể là phản ứng dị ứng toàn thân hoặc cục bộ đối với các dị nguyên nội sinh hoặc ngoại sinh. Tăng cường IgG, IgA trong huyết thanh cũng cho thấy có sự tham gia của phản ứng miễn dịch.

  Khi một loại dị nguyên đặc biệt tiếp xúc với mô niêm mạc tiêu hóa nhạy cảm, trong thành ruột sẽ xảy ra phản ứng kháng nguyên, kháng thể, giải phóng ra các chất hoạt tính mạch máu như histamin, gây充血, phù nề màng niêm mạc tiêu hóa, xâm nhập tế bào嗜酸性, co thắt cơ trơn đường tiêu hóa và tăng tiết dịch nhầy, từ đó gây ra một loạt các triệu chứng tiêu hóa.

2. Bệnh lý xâm nhập tế bào嗜酸性 đường tiêu hóa tự phát dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Bệnh lý xâm nhập tế bào嗜酸性 đường tiêu hóa tự phát dễ bị biến chứng với các bệnh lý như xuất huyết đường tiêu hóa trên, tiêu chảy, tắc van môn, tắc ruột, v.v., gây nguy hiểm nghiêm trọng đến sức khỏe của bệnh nhân, nhất định phải điều trị kịp thời.

3. Những triệu chứng điển hình của bệnh lý xâm nhập tế bào嗜酸性 đường tiêu hóa tự phát là gì

  Bệnh lý xâm nhập tế bào嗜酸性 đường tiêu hóa tự phát thường khởi phát với cơn đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, triệu chứng thay đổi tùy thuộc vào vị trí bệnh lý. Thường có病程 mạn tính, thường có đặc điểm là cơn发作周期 và giảm tự phát.

  1、I型

  Loại I là viêm ruột tiêu hóa xâm nhập tế bào嗜酸性 (gọi tắt là viêm ruột tiêu hóa嗜酸性), bao gồm cả viêm ruột nhiều ruột, viêm ruột đơn ruột và viêm ruột局限, thường gặp ở30~50 tuổi,80% có triệu chứng tiêu hóa. Một nửa số bệnh nhân có thể có các bệnh lý dị ứng khác, như viêm mũi dị ứng, hen phế quản, v.v. Loại này chủ yếu xuất hiện cơn đau co thắt ở vùng trên ruột non, kèm theo buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, v.v., không có规律, có thể liên quan đến một số loại thực phẩm. Khi niêm mạc bị ảnh hưởng nghiêm trọng, có thể gây xuất huyết trên đường tiêu hóa trên, tiêu chảy, hấp thu kém, mất protein ruột, thiếu máu sắt, giảm cân, v.v. Khi lớp cơ bị ảnh hưởng rõ rệt, có thể gây tắc van môn hoặc tắc ruột, và xuất hiện các triệu chứng và dấu hiệu tương ứng, có thể nhầm lẫn với bệnh Crohn hoặc u bướu. Khi màng ngoài bị ảnh hưởng, có thể xuất hiện dịch màng bụng hoặc dịch màng phổi chứa nhiều bạch cầu嗜酸性, dịch màng bụng thường là dịch tiết.

  2、II型

  Loại II là u nang xâm nhập tế bào嗜酸性 (gọi tắt là u nang嗜酸性), bao gồm cả u nang局限 và u nang息肉.40~60 tuổi thường gặp. Loại này thường có bệnh lý dạ dày lâu dài, khởi phát nhanh, có thể có cơn đau co thắt ở vùng trên ruột non kèm theo buồn nôn, nôn mửa, và thường gặp ở những người bị loét dạ dày tiêu hóa (thường là loét to). Loại息肉, xuất huyết trên đường tiêu hóa có thể là triệu chứng duy nhất. Khi bệnh lý gần van môn, có thể gây tắc van môn. Khi bệnh lý ở ruột, có thể do u nang hình thành, thành ruột dày lên, phù nề gây rối loạn chức năng dẫn đến ruột quấn hoặc tắc ruột. Khi xảy ra ở đoạn ruột cuối, khởi phát nhanh, có thể nhầm lẫn với viêm appendicitis cấp tính do đau ở vùng dưới bên phải, đau khi chạm, đau phản xạ hoặc căng cơ địa phương.

4. 特发性胃肠道嗜酸性细胞浸润综合征应该如何预防

  特发性胃肠道嗜酸性细胞浸润综合征的预防在于注意避免摄入易过敏的食物或药物。本病的关键是去除过敏原,抑制变态反应。积极寻找并排除致敏的食物,应立即停止食入导致胃肠过敏的食物或药物。没有食物和药物过敏史者,可采取序贯法逐个排除可能引起致敏的食物,诸如牛奶、蛋类、海虾、肉类以及敏感的药物。对以黏膜病变为主者,排除有关致敏食物或药物后,腹痛和腹泻症状迅速改善。

 

5. 特发性胃肠道嗜酸性细胞浸润综合征需要做哪些化验检查

  特发性胃肠道嗜酸性细胞浸润综合征应该做哪些检查?简述如下:

  一、实验室检查

  1、血液检查:80%的病人有外周血嗜酸性粒细胞增多,黏膜和黏膜下层病变和肌层病变为主的病人为(1~2)×109/L,浆细胞病变为主时,可达8×109/L。还可有缺铁性贫血,血清白蛋白降低,血IgE增高,血沉增快。

  2、粪便检查:嗜酸细胞性胃肠炎粪便检查的意义是排除肠道寄生虫感染,有的可见到夏科-雷登(Charcot-Leyden)结晶,便常规检查潜血呈阳性,有些病人有轻中度脂肪泻。Cr标记白蛋白增加,α-抗胰蛋白酶清除率增加,D-木糖吸收试验异常。

  二、其他辅助检查

  1、X线检查:嗜酸细胞性胃肠炎缺乏特异性,X线钡餐可见黏膜水肿,皱襞增宽,呈结节样充盈缺损,胃肠壁增厚,腔狭窄及梗阻。

  2、CT检查:可发现胃肠壁增厚,肠系膜淋巴结肿大或腹水。

  3、内镜及活检:适用于以黏膜和黏膜下层病变为主的嗜酸细胞性胃肠炎。镜下可见黏膜皱襞粗大、充血、水肿、溃疡或结节,活检从病理上证实有大量嗜酸粒细胞浸润,对确诊有价值。但活检组织对于肌层和浆膜层受累为主的病人价值不大,有时需经手术病理证实。

  4、腹腔穿刺:腹水病人必须进行诊断性腹腔穿刺,腹水为渗出性,内含大量嗜酸性粒细胞,必须进行腹水涂片染色,以区分嗜酸性粒细胞和中性粒细胞。

  5、腹腔镜检查:腹腔镜下无特异性表现,轻者仅有腹膜充血;重者可类似于腹膜转移癌。腹腔镜检查的意义在于进行腹腔黏膜组织活检,以获得病理诊断。

  6、Khám nghiệm phẫu thuật: Đối với trường hợp nghi ngờ viêm ruột mẫn cảm tế bào嗜酸性, không thực hiện phẫu thuật nội soi để xác nhận, nhưng khi có tắc nghẽn ruột, tắc nghẽn môn vị hoặc nghi ngờ u, mới tiến hành phẫu thuật.

6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân hội chứng mẫn cảm ruột dạ dày mẫn cảm tự phát

  Người bệnh hội chứng mẫn cảm ruột dạ dày mẫn cảm tự phát nên tránh ăn thực phẩm cay nồng, tốt nhất không nên ăn sữa, cá, tôm cá, sản phẩm hải sản. Cần đặc biệt chú ý đến vệ sinh ăn uống, đặc biệt là mùa hè, cần rửa sạch quả ngọt tươi, không nên ăn thực phẩm bị hư hỏng. Bởi vì thực phẩm bị ô nhiễm và hư hỏng chứa nhiều vi khuẩn và độc tố vi khuẩn, có tác dụng phá hủy trực tiếp niêm mạc dạ dày. Thực phẩm để trong tủ lạnh, cần nấu chín và nấu kỹ trước khi ăn, nếu phát hiện bị hư hỏng, cần vứt bỏ ngay, không được ăn. Hạn chế ăn nhiều thực phẩm béo, ngọt, dày, dính, cay nồng, uống ít rượu và trà đặc.

 

7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với hội chứng mẫn cảm ruột dạ dày mẫn cảm tự phát

  Có những phương pháp điều trị nào cho hội chứng mẫn cảm ruột dạ dày mẫn cảm tự phát? Dưới đây là tóm tắt như sau:

  1、Tìm kiếm và loại bỏ chất dị ứng tích cực

  Nên ngay lập tức ngừng ăn vào thực phẩm hoặc thuốc có thể gây dị ứng đường tiêu hóa, chẳng hạn như sữa, trứng, tôm hùm và thuốc dị ứng. Sau khi loại bỏ thực phẩm hoặc thuốc gây dị ứng liên quan đến niêm mạc, đau bụng và tiêu chảy có thể cải thiện nhanh chóng.

  2、Corticosteroid

  Corticosteroid có hiệu quả điều trị tốt, có thể làm giảm bệnh tình, nhiều bệnh nhân sau khi dùng thuốc1~2Trong tuần, triệu chứng cải thiện, khi tái phát vẫn có hiệu quả. Dùng cho các trường hợp viêm lan tỏa, tái phát sau phẫu thuật và chủ yếu là dịch màng bụng. Trong giai đoạn cấp tính có thể dùng prednisone, giảm liều dần đến liều duy trì sau khi có hiệu quả. Thời gian dùng thuốc cho u hạt mẫn cảm có thể kéo dài hợp lý. Nếu hiệu quả của corticosteroid không rõ ràng, có thể thêm các chất ức chế miễn dịch khác, chẳng hạn như azathioprine.

  3、Ascorbic acid disodium

  Ascorbic acid disodium là ổn định màng bào tế bào bự. Trong lâm sàng, đối với những người không đáp ứng với điều trị corticosteroid adrenocortical hoặc có tác dụng phụ nghiêm trọng có thể chuyển sang điều trị bằng thuốc này.

  4、Phương pháp phẫu thuật

  Phương pháp phẫu thuật điều trị không thể cắt bỏ vị trí bị xâm lấn, và phù niêm mạc gây khó khăn cho việc nối ruột và dạ dày, dễ dàng tái phát sau phẫu thuật. Do đó, từ khi sử dụng corticosteroid, viêm ruột mẫn cảm đã không cần phẫu thuật điều trị. Khi xuất hiện u hạt mẫn cảm gây tắc nghẽn ruột, phương pháp điều trị nội khoa không hiệu quả có thể考虑 phẫu thuật điều trị. Tùy thuộc vào tình hình, có thể sử dụng liều nhỏ prednisone uống duy trì sau phẫu thuật.

Đề xuất: Túi mật ceramic , Rối loạn tiêu hóa dạ dày ở bệnh nhân tiểu đường , Viêm gan sau truyền máu , Vật lạ nuốt vào , Ung thư dạ dày và niêm mạc dạ dày tá tràng cấp tính bị thủng , Ung thư dạ dày tương tự ung thư ác tính

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com