食瘕 là người này ăn mà thức ăn kết lại ở bụng, bệnh này lạnh, trong miệng thường có nước chảy ra,四肢 lạnh run như sốt rét, không thể ăn uống, uất ức mà đau, gọi là bệnh食瘕. Bệnh này thường gặp ở phụ nữ trưởng thành,体型 mảnh mai hoặc người nằm liệt lâu ngày. Hoặc xảy ra sau khi phẫu thuật bụng, ăn uống không điều độ.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
食瘕
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây bệnh食瘕 là gì
2.Bệnh nhân食瘕 dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh食瘕
4.Cách phòng ngừa bệnh食瘕
5.Những xét nghiệm cần làm cho bệnh nhân食瘕
6.Những điều cần kiêng cữ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân食瘕
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho bệnh nhân食瘕
1. Nguyên nhân gây bệnh食瘕 là gì
Bệnh tích trệ thường do cơ thể yếu ớt, làm việc quá sức, bệnh lâu ngày nặng, làm suy nhược tỳ, hoặc sau phẫu thuật bụng, ăn uống quá nhiều, u nang trong bụng chèn ép... gây tắc khí dạ dày, thức ăn tích tụ, khí dạ dày không xuống. Với các triệu chứng chính là sờ thấy cục ở ngực, đau ngực và bụng, nôn mửa... là các bệnh tích tụ chính. Các bệnh như tích trệ, tích trệ trong y học cổ truyền, tích trệ, tích trệ, tích trệ... đều thuộc phạm vi tích trệ. Dựa trên các biểu hiện của tích trệ, bao gồm các bệnh như u bướu bụng, to gan, to lá lách, bệnh结核 đường tiêu hóa增生, rối loạn chức năng tiêu hóa, tắc ruột không hoàn toàn...}
2. Bệnh tích trệ dễ dẫn đến những biến chứng gì
Bệnh này thường gặp ở bệnh nhân bị tắc tá tràng, phình dạ dày cấp tính của y học phương Tây.
1、Bệnh tắc tá tràng:Là chứng bệnh do nhiều nguyên nhân gây tắc nghẽn đoạn远端 của tá tràng, thức ăn qua không顺畅, dẫn đến phình to đoạn gần tá tràng, tích tụ chất bột, gây ra chứng bệnh lâm sàng. Các triệu chứng chính bao gồm nôn喷射状 sau khi ăn, đau ở vùng bụng gần rốn, nôn mửa, đầy bụng...
2、Phình dạ dày cấp tính:Là một chứng bệnh do sự tích tụ nhanh chóng của một lượng lớn khí và dịch, dạ dày và đoạn trên của tá tràng mở rộng mạnh mẽ, thường là biến chứng nghiêm trọng của một số bệnh nội ngoại khoa hoặc phẫu thuật gây mê.
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh tích trệ là gì
1、Bệnh thường gặp ở phụ nữ trưởng thành,体型 mảnh mai hoặc nằm lâu dài. Hoặc xảy ra sau phẫu thuật bụng, ăn uống quá nhiều...
2、Triệu chứng co thắt đau vùng ngực và bụng, ợ chua, nôn thức ăn và mật, thường xuất hiện sau khi ăn2~3Lúc nhỏ hoặc vào buổi tối发作, khi nằm sấp, nằm gối chân gà, nằm nghiêng trái hoặc nằm đầu cao chân thấp thì triệu chứng sẽ giảm. Thường kèm theo mệt mỏi, gầy yếu, thiếu máu, đau đầu, mề đay dai dẳng...
3、Khi发作, vùng ngực và bụng có thể thấy sóng co thắt, thỉnh thoảng có thể sờ thấy cục, cơ bụng lỏng lẻo, yếu, hoặc có thể chạm vào thận, gan, lá lách... các cơ quan nội tạng sa xuống.
4、Do sau phẫu thuật bụng... thì trước tiên sẽ thấy đau tức vùng ngực và bụng, nôn mửa, sau đó nôn ra một lượng lớn chất nôn có màu đậm hoặc chứa mật, bụng phình to dần, khi đập vào sẽ có tiếng trống, tiếng rung nước.
5、Đặc điểm của việc kiểm tra X-quang barium: đoạn dưới tá tràng thấy cột barium bị ngắt đoạn (ngắt thẳng đứng); sự co thắt mạnh mẽ của đoạn gần ruột bị tắc, tạo thành chuyển động lắc nhịp của đồng hồ; khi nằm sấp, barium di chuyển dễ dàng, co thắt ngược không còn. Do phẫu thuật bụng... gây ra, X-quang chụp sẽ cho thấy液平面 lớn trong dạ dày mở rộng.
4. Cách phòng ngừa bệnh tích trệ như thế nào
1、Giảm lượng thực phẩm giàu chất xơ:Thực phẩm giàu chất xơ như khoai tây, thực phẩm từ bột, đậu... và các loại rau như bắp cải, cải花, hành tây... đều dễ tạo ra khí trong đường tiêu hóa, cuối cùng dẫn đến đầy bụng.
2、Không ăn thực phẩm khó tiêu hóa:Đậu hà lan, bánh giò cứng... các loại thực phẩm cứng khó tiêu hóa, thời gian lưu trữ trong đường tiêu hóa cũng dài, có thể sản sinh ra nhiều khí gây đầy bụng.
3、Thay đổi thói quen ăn nhanh:Chạy nhanh hoặc ăn khi đi, dễ dàng nuốt vào một lượng lớn không khí; uống nước qua ống hút cũng có thể để lượng không khí lớn vào dạ dày, gây đầy bụng.
4、Khắc phục các tình trạng cảm xúc tiêu cực:Tình trạng lo lắng, lo âu, buồn bã, uể oải, trầm cảm... có thể làm giảm chức năng tiêu hóa, hoặc kích thích dạ dày sản xuất quá nhiều axit dạ dày, kết quả là khí dạ dày tăng lên, bụng phình to thêm.
5、Lưu ý tập luyện thể dục:}Mỗi ngày kiên trì1Chừng chừng khoảng một giờ tập thể dục, không chỉ giúp克服 tâm trạng tiêu cực mà còn giúp hệ tiêu hóa duy trì chức năng bình thường.
6、Bổ sung适度 chất xơ:Thực phẩm giàu chất xơ không chỉ gây đầy bụng – có khi ngược lại, nó còn có tác dụng giảm đầy bụng, đặc biệt là sau khi ăn thực phẩm giàu chất béo. Bởi vì thực phẩm giàu chất béo khó tiêu hóa, hấp thu, vì vậy chúng thường ở trong đường tiêu hóa lâu hơn, và khi có chất xơ tham gia, hệ tiêu hóa bị tắc có thể được thông suốt nhanh chóng.
7、Lưu ý các bệnh này:Đối với một số bệnh, bụng phình to có thể là dấu hiệu hoặc một trong những triệu chứng, chúng bao gồm: viêm ruột mũi, viêm ruột kết mủ, u bàng quang, v.v.
5. Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân tiêu瘕
Chẩn đoán tiêu瘕 không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà còn cần thiết phải có các kiểm tra liên quan. Kiểm tra主要包括 nội soi dạ dày, chọc dò bụng, đo chức năng co bóp dạ dày, chụp X quang dạ dày, chụp siêu âm dạ dày.
6. Chế độ ăn uống nên và không nên của bệnh nhân tiêu瘕
1. Thực phẩm mà người bị tiêu瘕 nên ăn
Bổ sung适度 lượng thực phẩm giàu chất xơ.
2. Thực phẩm mà người bị tiêu瘕 không nên ăn
1、Giảm lượng thực phẩm giàu chất xơ, như khoai tây, bánh mì, đậu, và rau như bắp cải, bông cải xanh, hành tây, v.v.
2、Không ăn thực phẩm khó tiêu hóa. Ví dụ: đậu xào, bánh giò cứng.
(Thông tin trên chỉ mang tính tham khảo, chi tiết xin hỏi bác sĩ)
7. Phương pháp điều trị tiêu瘕 thông thường của y học phương Tây
1、Triệu chứng寒饮停胃:Bụng vùng thượng vị và bụng trướng đau, hoặc có thể sờ thấy khối trướng, nôn ra nước trong,痰 mucus hoặc thức ăn cũ, có tiếng vang nước trong dạ dày, lưỡi nhạt,舌苔 trắng dính, mạch trầm gió hoặc ẩn. Ơm dạ hóa đàm.
2、Triệu chứng tỳ vị bất hòa:Bụng vùng thượng vị và bụng trướng đau, đau lan sang hai bên sườn, ợ chua, nôn ra nước chua, thức ăn cũ, lòng hay bị tức giận, lưỡi đỏ舌苔 mỏng hoặc vàng mỏng, mạch gió. Kh开通肝胃.
3、Triệu chứng tỳ hư thực tích:Bụng vùng thượng vị và bụng đầy trướng, đau vùng thượng vị không chịu nén, nôn ra chất chua thối, ợ chua không muốn ăn, càng ăn càng nặng, nôn xong lại cảm thấy dễ chịu, mệt mỏi, phân lỏng,舌苔 dày và dính, mạch nhuyễn yếu. Bổ tỳ mạnh dạ, tiêu thực chỉ trệ.
4、Triệu chứng tỳ阳虚:Đau vùng thượng vị và bụng, thích được ấm chườm, buồn nôn, nôn ra chất không có mùi, mệt mỏi, tứ chi không ấm, phân lỏng, lưỡi nhạt hồng,舌苔 trắng mịn, mạch yếu. Bổ tỳ vị ấm.
Đề xuất: Tĩnh mạch曲张 dạ dày dưới gan và vỡ máu , Dịu 双ga , Bệnh tắc ruột non , Viêm dạ dày reflux sau phẫu thuật , Ung thư ức chế tiết hormone tăng trưởng , Lỗ thông ruột non