临床特征为无症状性迅速生长的肿块,本病多发于婴幼儿,多见于4tháng đến2năm, thường5năm trước发病, nam∶nữ là2∶1,người lớn phát bệnh rất hiếm gặp, nhưng cũng có báo cáo, không có triệu chứng nào trong giai đoạn đầu, một số có khối u bụng từ khi sinh ra, khi phát triển khối u có thể phát triển nhanh chóng, khi khối u lớn dần, có thể chạm vào khối u ở vùng trên bên phải bụng, cứng, không đau khi chạm, di chuyển theo thở, giai đoạn cuối có thể xuất hiện khối u lớn không đau ở bụng và các triệu chứng bị ép, các triệu chứng tiêu hóa như nôn mửa, đầy bụng, táo bón, các triệu chứng bị ép ruột tiêu hóa như nôn mửa, đầy bụng, táo bón, khối u ép lên膈 có thể gây khó thở, nghiêm trọng có thể gây suy hô hấp hoặc suy tim, hiếm khi có khối u có cuống có thể bị cuộn tròn, hoại tử, các biểu hiện toàn thân có thể có thiếu máu, gầy còm...
Khám thấy bệnh nhân bụng phồng to quá mức, tĩnh mạch bụng giãn, có thể chạm vào khối u lớn, cứng, hình dáng không đều, không đau khi chạm, không di chuyển theo thở, gan to.
Bệnh này là u lành tính hiếm gặp, thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ em, các đặc điểm lâm sàng ngoài việc không có triệu chứng tăng nhanh khối u bụng thì còn thiếu các dấu hiệu đặc hiệu, nếu phát hiện khối u lớn gan, sau khi loại trừ ung thư di căn, alphafetoprotein (-),bệnh nhân thường có tình trạng sức khỏe tốt, khả năng lành tính cao, nên xem xét bệnh này, ngoài các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng, siêu âm, CT có ích cho việc chẩn đoán, nhưng thường chỉ có thể gợi ý bệnh lý chiếm chỗ gan, chẩn đoán xác định thường khó khăn, chẩn đoán rõ ràng vẫn dựa vào kiểm tra bệnh lý.