I. Nguyên nhân gây bệnh
1、 vi-rút viêm gan A (HAV):Là vi-rút RNA (RNA), nhiều đặc điểm tương tự như vi-rút micro RNA trong ruột, thuộc họ vi-rút micro RNA, nhóm vi-rút ruột T2Loại, đường kính vi-rút27~32nm, có hình đối xứng20 hình lập phương. Khi quan sát bằng kính hiển vi điện tử có hai loại hạt trống và hạt đầy đủ,前者 không chứa nucleotide, có thể thấm màu,后者 chứa nucleotide, không thể thấm màu, hai loại này không có sự khác biệt trong miễn dịch học. Sử dụng formalin, clo, tia紫外线,加热98℃ trong một phút có thể làm灭活.
2、 vi-rút HBV (HBV):Là một vi-rút DNA (DNA), khi quan sát bằng kính hiển vi điện tử có hạt hình tròn (đường kính22nm), hạt hình trụ hoặc ống (đường kính22nm), dài khoảng230nm) và hạt Dane (đường kính42~45nm), nó được cấu tạo từ vỏ và hạt nhân để tạo thành một vi-rút HBV hoàn chỉnh. Các hạt vi-rút có thể chia thành loại bán đầy đủ, bán đầy đủ và trống rỗng, hai loại sau thuộc vào các biến thể thiếu hụt. Loại bệnh này có ba hệ thống antigene kháng thể, đó là antigene bề mặt HBV (HBsAg), kháng thể bề mặt HBV (Anti-HBS), antigene E HBV (HBeAg), kháng thể E HBV (Anti-HBE), antigene tâm HBV (HBcAg), kháng thể tâm HBV (Anti-HBC).HBV hoàn chỉnh-Genome DNA là3200~3300 cặp nucleotide chứa nitơ, có hình tròn, một phần các phân tử DNA双链小分子 chỉ có một sợi dài (đại diện cho sợi âm) và một sợi ngắn (đại diện cho sợi dương). Sợi dài hoàn chỉnh có缺口 cố định nhưng độ dài là cố định, trong khi sợi ngắn không hoàn chỉnh có độ dài không cố định. Sợi âm có chuỗi nucleotide4Một khu vực mã mở, được gọi là các khu vực S, C, P, X, mỗi khu vực có một đoạn mã khởi đầu và đoạn mã kết thúc, các khu vực này có các đặc tính khác nhau.
3、Virus viêm gan C (HCV):thuộc họ virus vàng, đường kính50~60nm, vỏ chứa lipid, nhạy cảm với chloroform, khối lượng mol là13724~13733D。
4、Virus viêm gan D (HDV):có đường kính35~37nm là virus có sự thiếu hụt, bên ngoài được bao bọc bởi vỏ có HBsAg, bên trong chứa kháng nguyên viêm gan D (HDAg) và HDV-RNA. HDV-RNA dương âm và âm dương đều mang thông tin di truyền, có thể biểu hiện riêng biệt. Các khung đọc đầu mở mở trên chuỗi complement của gen5(ORF5) có thể mã hóa một chuỗi215một chuỗi polypeptit có thành phần là các axit amin, tức là HDAg. HDAg là một protein hạt nhân, có khả năng chịu nhiệt và axit, nhưng dễ bị灭活 bởi enzym protease và hóa chất. Việc组装 của HDV phải phụ thuộc vào sự tổng hợp của HBsAg, và sự sao chép và biểu hiện của nó cũng phải có sự hiện diện của HBV, vì vậy HDV và HBV thường nhiễm trùng cùng nhau, dễ dẫn đến sự mạn tính hóa của nhiễm trùng HBV, nhưng tác dụng đồngmű hợp của HDV đối với nhiễm trùng HBV mạn tính vẫn chưa rõ ràng, hiện nay chứng minh rằng HDV đơn lẻ rất hiếm khi gây bệnh.
5、Virus viêm gan E (HEV):là một họ virus vòng mới của họ virus vòng, là hạt hạt tròn (đường kính là30~32nm), không có vỏ, có đầu nhọn và hở, gen của virus là8.51KD RNA dương âm kép, có khoảng7600 nucleotide. Công nghệ phân tích phân tử đã chứng minh rằng HEV từ các khu vực khác nhau trên thế giới là một chủng độc nhất. Tổ hợp gen có3một phần trùng lặp của các khung đọc đầu mở (ORF), bao gồm ORF1protein mã hóa không cấu trúc; ORF2protein mã hóa có7một nhóm quyết định kháng nguyên; ORF3Nồng độ axit amin của protein mã hóa rất cao, có thể tổng hợp protein vỏ hạt nhân.
二、Mechanism of disease
Hiện nay, người ta cho rằng tổn thương tế bào gan và các bệnh lý ngoài gan sau nhiễm virus viêm gan, đặc biệt là nhiễm virus viêm gan B, là do phản ứng miễn dịch của cơ thể đối với virus. Phản ứng miễn dịch bao gồm miễn dịch chống virus và miễn dịch tự thân đối với tế bào gan. Cả hai đều là phản ứng miễn dịch nhắm đến các kháng nguyên đích, nhưng đối tượng nhắm đến khác nhau: miễn dịch chống virus nhắm đến kháng nguyên virus, còn miễn dịch tự thân nhắm đến kháng nguyên đích của tế bào gan do sự rối loạn sự đồng bộ hóa chức năng giữa tế bào T và tế bào B.
1、Thiếu hụt miễn dịch tế bào:Thiếu hụt miễn dịch tế bào là yếu tố dẫn đến sự hiện diện liên tục của抗原 virus, và sự lặp lại và nhân lên trong tế bào chủ, gây ra nhiễm trùng virus mạn tính. Thực hành lâm sàng đã chứng minh rằng phản ứng miễn dịch của tế bào T killer với bề mặt HBsAg của tế bào gan bị nhiễm virus viêm gan B không chỉ có thể phá hủy tế bào gan mà còn kích hoạt phản ứng miễn dịch tự thân, dẫn đến sự phá hủy liên tục của tế bào gan ở bệnh nhân viêm gan mạn tính hoạt động. Hiện nay, hầu hết các nhà nghiên cứu cho rằng tổn thương tế bào gan ở viêm gan mạn tính hoạt động có mối quan hệ mật thiết với tác dụng độc tố của lymphocyte, nó là do phản ứng miễn dịch của lymphocyte bào cảm với bề mặt HBsAg hoặc protein bào cảm đặc hiệu của gan (LSP) gây ra, phản ứng bệnh lý miễn dịch này cũng có thể là nhắm đến các kháng nguyên màng tế bào gan bình thường,而不是 nhắm đến tế bào gan bị nhiễm virus viêm gan B. Một số bệnh nhân âm tính với HBsAg có phản ứng độc tố tế bào dương tính, bất bình thường về nhóm tế bào T và chức năng tế bào T ức chế giảm xuống, là nguyên nhân chính gây ra viêm gan mạn tính tự miễn âm tính với HBsAg.
2yếu tố miễn dịch thể dịch:Alberti1977năm phát hiện chỉ có1/3Ở bệnh nhân dương tính với HBsAg, tế bào T có tác dụng độc tế bào đối với tế bào đích bao bọc HBsAg, và chỉ số độc tế bào明显低于 viêm gan cấp tính, điều này cho thấy cơ chế gây bệnh của viêm gan hoạt động mãn tính không thể được giải thích chỉ bằng miễn dịch tế bào, mà còn liên quan đến miễn dịch thể dịch và các yếu tố khác. Tác dụng gây bệnh của miễn dịch thể dịch chủ yếu liên quan đến một số kháng nguyên liên quan đến virus viêm gan B-phức hợp kháng thể, tức là với HBsAg-抗HBS, HBeAg-抗HBE và HBcAg-ba kháng nguyên抗HBC-của hệ thống kháng thể và các kháng nguyên tự thân khác-phản ứng viêm liên quan đến phức hợp miễn dịch kháng thể.
Sau khi nhiễm virus viêm gan B, các phức hợp miễn dịch hình thành trong cơ thể có thể được phân loại thành hai loại khác nhau dựa trên vị trí hiện diện. Loại trước là kháng nguyên của loại virus và kháng nguyên liên quan, hầu hết存在于 tuần hoàn máu (tức là CIC), loại sau là kháng nguyên của HBsAg, HBcAg hoặc LSP, nằm trên bề mặt màng tế bào, cũng có thể nằm trong chất lỏng tế bào và hạt nhân tế bào. Sau khi hình thành các phức hợp của nhiều loại khác nhau, số phận của chúng chủ yếu phụ thuộc vào kích thước của phức hợp. Các phức hợp lớn, bất kể có kết hợp complement hay không, cuối cùng đều bị tế bào Kupffer gan nuốt, nhưng các phức hợp nhỏ không dễ dàng bị nuốt và loại bỏ, trong đó19SCIC có thể xuyên qua màng nội mạc mạch máu tăng permeability và đọng lại trên màng cơ bản của mạch máu, gây tổn thương tổ chức thông qua complement trung gian. Các phức hợp HBsAg, HBcAg và LSP của tế bào màng gan, không chỉ có thể溶解 tế bào thông qua complement, mà còn gây tổn thương tế bào gan thông qua tác dụng độc tế bào của tế bào trung gian phụ thuộc vào kháng thể. Dưới đây là tóm tắt ngắn gọn về cơ chế gây tổn thương tổ chức của các phức hợp miễn dịch gây viêm gan hoạt động mãn tính:
3Điều chỉnh miễn dịch và yếu tố di truyền:Luận thuyết điều chỉnh miễn dịch của Eddleston ngày càng được chú ý. Luận thuyết này nhấn mạnh sự hợp tác giữa tế bào T và tế bào B, gắn kết tế bào miễn dịch, miễn dịch thể dịch và phản ứng miễn dịch đối với kháng nguyên virus và kháng nguyên tự miễn một cách có cơ cấu. Trong đó, sự rối loạn về số lượng tế bào T và tế bào B và sự hợp tác chức năng giữa chúng là cơ sở quan trọng để gây ra phản ứng tự miễn. Ngoài ra, trong máu của chủ nhân còn có E-Chất ức chế roseola (RIF), dịch chiết gan (LEX) và lipoprotein mật độ thấp�� các chất có tác dụng điều chỉnh miễn dịch phân tử. RIF được tổng hợp và giải phóng bởi tế bào gan, có tác dụng điều chỉnh phản hồi trong hệ thống điều chỉnh miễn dịch, sự hiện diện của nó có mối liên hệ chặt chẽ với sự mãn tính hóa của viêm gan. LEX được giải phóng sau khi tế bào gan bị tổn thương, có thể ức chế phản ứng kích thích của lymphocyte đối với PHA và tế bào cùng loài di truyền và tổng hợp DNA, vì vậy cho rằng LEX có tác dụng ức chế độc tính tế bào của lymphocyte tác dụng chủ. Sự hiện diện của lipoprotein mật độ thấp cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của viêm gan hoạt động mãn tính, vì nó có thể ảnh hưởng đến chức năng của tế bào T ức chế (Ts tế bào), tế bào T ức chế (Ts tế bào) có độ nhạy cảm cao hơn so với tế bào T Helper (TH tế bào)9lần. Các yếu tố điều chỉnh phân tử này phải thông qua điều chỉnh miễn dịch tế bào để phát huy tác dụng. Do đó, vai trò của điều chỉnh miễn dịch tế bào rất quan trọng. Trong cơ thể có các tế bào macrophage ức chế, tế bào B ức chế và tế bào T ức chế, chúng không chỉ có thể tương tác lẫn nhau giữa điều chỉnh miễn dịch phân tử mà còn có thể mở rộng hiệu ứng điều chỉnh miễn dịch thông qua việc ức chế các yếu tố ức chế do tế bào tiết ra. Do đó, trong quá trình tổn thương tế bào gan, hai yếu tố này có thể ảnh hưởng lẫn nhau. Tế bào T ức chế chức năng yếu không chỉ liên quan đến sự hiện diện liên tục của antigen virus và rối loạn miễn dịch mà còn liên quan đến yếu tố gen. Trong quá trình nghiên cứu miễn dịch di truyền, phát hiện ra rằng tế bào T có một cấu trúc, không bị kiểm soát bởi gen Ig mà bị kiểm soát bởi gen người thứ6số染色体 trên HLA-D位点.-D位点. Điều này có thể liên quan đến sự hiện diện của thụ thể antigen đặc hiệu trên tế bào T. Hiện đã phát hiện nhiều bệnh tự miễn dịch liên quan đến các alen trên HLA, viêm gan mạn tính hoạt động có HLA8AT và B-tần suất đều rất cao, đặc biệt là viêm gan mạn tính hoạt động âm tính HBsAg, tần suất mắc bệnh của HLA8tăng明显. Hiện đã được xác minh, bất kể HBsAg âm tính hay dương tính, viêm gan mạn tính hoạt động đều có HLA-tần suất đều rất cao, đặc biệt là viêm gan mạn tính hoạt động âm tính HBsAg, tần suất mắc bệnh của HLA8B8liên quan đến bệnh. Gần đây, ngoại quốc liên tục có báo cáo, ở người da trắng phát hiện viêm gan mạn tính hoạt động liên quan đến HLA có antigen liên quan có tần suất cao hơn. Các bệnh tự miễn dịch đặc hiệu cơ quan đều thuộc B1,B8、DW3và DRW3và; người Nhật Bản thì có A1、B13、BW22và haplotype A9、BW35và liên quan đến viêm gan mạn tính hoạt động. Kết quả cho thấy, các chủng tộc khác nhau liên quan đến viêm gan mạn tính hoạt động của HLA-A, B抗原 không hoàn toàn khác nhau, điều này cho thấy HLA-A, B抗原 không phải là nguyên nhân trực tiếp gây viêm gan mạn tính hoạt động.
Tóm lại, quá trình gây ra tổn thương tổ chức viêm gan mạn tính hoạt động và các phản ứng miễn dịch bệnh lý có thể là: ① Rối loạn chức năng tế bào T và B. ② Hành động độc tố của tế bào có hiệu ứng. ③ Tổn thương do phức hợp miễn dịch virus viêm gan B. ④ Tồn tại của các antigen tự thân, trong đó LSP là antigen靶antigen chính. ⑤ Tham gia của hệ thống điều chỉnh miễn dịch phân tử và tế bào. ⑥ Liên quan đến một số gen di truyền HLA đến một mức độ nào đó.
4、viêm gan mạn tính hoạt động do thuốc:Có thể liên quan đến dị ứng hoặc ngộ độc thuốc. Ngoại quốc đã có báo cáo rằng thuốc nhuận tràng phenolphthalein có thể gây bệnh này; sau khi ngừng thuốc thì bệnh cải thiện, nhưng khi dùng thuốc lại tái phát. Ngoài ra, cũng có người báo cáo rằng isoniazid, methyldopa� có thể gây bệnh này. Nhưng ở Trung Quốc, trường hợp mắc bệnh này do thuốc gây ra rất hiếm.
5、 bệnh lý
(1) Thay đổi tổ chức gan: Chính là sự thay đổi xung quanh vân gan, có đặc điểm của viêm gan quanh tĩnh mạch cửa.
① Giai đoạn hoạt động: Tế bào gan có sự thay đổi rõ ràng, phình to, hoại tử hình dáng bọ, phân bố thành mảnh nhỏ, cũng gọi là “hoại tử mảnh”, nghiêm trọng có thể xuất hiện hoại tử nhỏ hơn, kèm theo “tắc mật” rõ ràng. Các tế bào gan còn sót xung quanh vân gan thường sắp xếp thành hình腺, bị sợi mỏng cách ly hoặc bao bọc, phá hủy cấu trúc vân gan, sợi lưới支架 sụp đổ. Khu vực hạch có tế bào viêm xâm nhập, thường kèm theo sự tăng sinh của ống mật nhỏ và tổ chức sợi, bệnh nhân có vàng da thường kèm theo “tắc mật” rõ ràng. Viêm hạch khu vực hạch dần dần mở rộng, cuối cùng vân gan của gan cũng bị phá hủy.
② Giai đoạn yên: Thay đổi tế bào gan và hoại tử giảm nhẹ, nhưng sự phá hủy tế bào gan vẫn tồn tại, tế bào gan tái tạo rõ ràng, có hình thành tế bào gan giả. Sợi lưới và sợi collagen trong khu vực hạch và ổ hoại tử tăng lên, phát triển vào chất thực của gan, hình thành sợi mạch hoặc sợi sao hình. Khu vực hạch có tế bào viêm xâm nhập, sự tăng sinh của ống mật nhỏ vẫn rõ ràng, và có nhiều tế bào bào lớn đa nhân phân bố thành đám, thay đổi thành mô sẹo. Một số trường hợp cuối cùng có thể tiến triển thành xơ gan.
(2) Thay đổi tổ chức ngoài gan: Bệnh này ngoài việc thay đổi tổ chức gan còn xâm nhập vào nhiều hệ thống cơ quan của cơ thể.
① Thận: Thận của bệnh nhân này có thể thay đổi thành viêm cầu thận, đặc biệt là viêm cầu thận màng.
① Máu: Trong những năm gần đây, đã được xác định HBsAg dương tính của viêm gan mạn tính hoạt động có thể kèm theo viêm đa mạch tiết nodular, kiểm tra bệnh lý thấy thành động mạch nhỏ có hoại tử protein giống sợi và viêm xung quanh động mạch, kiểm tra miễn dịch huỳnh quang thấy thành động mạch có mức độ HBsAg, IgM, IgG và C3tích tụ, do đó đề xuất kháng thể miễn dịch có thể là nguyên nhân gây tổn thương mạch máu.
③ Khớp và da: Một số bệnh nhân có thể bị viêm khớp, trong đó một số bệnh nhân có thể xuất hiện thể lạnh trong máu, chứa C3~C5、IgG, IgM kháng thể miễn dịch. Một số bệnh nhân có thể xuất hiện viêm màng khớp, nhưng tế bào viêm rất ít. Kiểm tra điện tử thấy tế bào màng khớp có4×10-9mm~6×10-9mm của hạt. Thay đổi bệnh lý của tổn thương da là viêm không đặc hiệu, điều này cũng do kháng thể miễn dịch gây ra.
④ Hạch bạch huyết và gan màng: dưới kính hiển vi có thể thấy hạch bạch huyết và gan màng sinh phát trung tâm hoạt động mạnh, thành động mạch nhỏ của gan bị biến đổi trong suốt, chứng minh bằng miễn dịch huỳnh quang rằng HBsAg tích tụ trong các tổ chức trên, kèm theo IgG, IgM, có khi virus, miễn dịch globulin, bổ thể hình thành kháng thể miễn dịch.