Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 211

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Nôn cứng

  Triệu chứng cơ bản của nôn cứng là muốn nôn mà nôn, không có vật (hoặc chỉ nôn ra một ít nước bọt) mà có tiếng. Thường do dạ dày mất chức năng giảm tiết, khí ngược lên gây ra. Trong lâm sàng nên phân biệt bệnh寒熱虛實 để trị liệu, mà lấy việc làm cho dạ dày giảm tiết và khí không ngược lên là quan trọng.

Mục lục

1.Nôn cứng có những nguyên nhân nào
2.Nôn cứng dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Nôn cứng có những triệu chứng điển hình nào
4. Cách phòng ngừa nôn dry như thế nào?
5. Cần làm các xét nghiệm nào để chẩn đoán nôn dry?
6. Thực phẩm nên ăn và tránh ăn của bệnh nhân nôn dry
7. Phương pháp điều trị nôn dry theo phương pháp y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây nôn dry là gì?

  Nôn dry nhiều do dạ dày không được hạ xuống, khí ngược lên. Thường xuyên nôn dry, nếu cơ thể không có vấn đề gì khác, rất có thể bị viêm họng mạn tính. Một trong những triệu chứng chính của viêm họng mạn tính là thường xuyên nôn dry, cổ họng thường có đờm dính trên đó, có khi còn kèm theo đau cổ họng và các triệu chứng khác. Tình trạng sức khỏe không tốt, sức đề kháng của cơ thể giảm sút, thói quen vệ sinh không tốt, ô nhiễm không khí hoặc kèm theo bệnh mũi và miệng, bệnh toàn thân v.v.

2. Nôn dry dễ gây ra các biến chứng gì?

  Khi bệnh nhân nôn dry bị nhiễm trùng vi khuẩn, số lượng bạch cầu trong máu tăng lên. Nếu đau họng dữ dội, ảnh hưởng đến nuốt, có thể gây rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa trong cơ thể. Nếu không được điều trị kịp thời hoặc tái phát nhiều lần, có thể trở thành mãn tính; nếu nhiễm trùng lan lên, ảnh hưởng đến tai, mũi, có thể gây viêm mũi, viêm mũi họng cấp tính; lan xuống có thể xâm phạm họng, phế quản đường hô hấp dưới, gây viêm họng cấp tính, viêm phế quản, viêm phế quản và viêm phổi; nếu vi khuẩn và độc tố xâm nhập vào tuần hoàn máu, có thể gây các biến chứng toàn thân như viêm thận cấp tính, nhiễm trùng máu, bệnh phong thấp v.v., rất nguy hiểm cho sức khỏe.

3. Các triệu chứng điển hình của nôn dry là gì?

  Nôn dry dựa vào loại khác nhau được phân thành các biểu hiện triệu chứng sau:

  1、Nôn dry type thực hỏa:Biểu hiện đặc trưng của nôn dry type hàn hỏa là nôn liên tục không ngừng, tiếng nôn to, đầy bụng đau. Kèm theo đại tiện khó khăn, khát nước, lưỡi đỏ,舌苔 vàng khô, mạch thực lớn.

  2、Nôn dry type hàn hỏa:Biểu hiện đặc trưng của nôn dry type thực hàn là nôn nhiều lần, đầy bụng dưới, miệng đắng, lòng phiền não. Kèm theo đầy bụng đau, lưỡi đỏ,舌苔 ít, mạch yếu số.

  3、Nôn dry type thực hàn:Tiếng nôn yếu ớt, đầy bụng lạnh đau là đặc điểm của nôn dry. Kèm theo nôn ra ít nước bọt,舌苔 trắng, mạch trầm弦.

  4、Nôn dry type hàn虚:Tiếng nôn yếu ớt, đầy bụng dưới, phân loãng là biểu hiện đặc trưng. Kèm theo ăn không ngon, ít khí lực, nói ít, miệng nhạt không khát, lưỡi nhạt,舌苔 mỏng, mạch yếu.

  5、Nôn dry type trầm uất:Biểu hiện đặc trưng của nôn dry type trệ thực là tiếng nôn không rõ ràng, có lúc xảy ra, có lúc dừng lại, mỗi khi tâm tình thay đổi mà phát sinh. Kèm theo đầy bụng, ăn không ngon, lưỡi nhạt hồng,舌苔 mỏng, mạch弦細.

  6、Nôn dry type trệ thực:Biểu hiện đặc trưng của nôn dry là ăn mùi hôi, muốn nôn nhưng không thể, ngực đầy, chán ăn. Kèm theo đầy bụng, phân hôi, lưỡi bám nhiều, mạch弦滑.

4. Cách phòng ngừa nôn dry như thế nào?

  Để phòng ngừa nôn dry, cần cải thiện môi trường làm việc và sống, tránh bụi và các chất khí độc hại; tăng cường tập luyện,增强 sức khỏe, phòng ngừa cảm cúm; cuộc sống nên có规律, tránh thuốc lá và rượu, đồ ăn cay và chiên; ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin, chú ý bảo vệ giọng nói, đặc biệt người cao tuổi cần lưu ý duy trì phân thông thường. Nên tăng cường tập luyện thể dục,增强 sức khỏe, phòng ngừa nhiễm trùng đường hô hấp, sử dụng ít thuốc lá và rượu, tích cực điều trị các bệnh về cơ quan xung quanh họng. Lập kế hoạch cuộc sống hợp lý, duy trì tinh thần vui vẻ, tránh lo lắng buồn bã. Duy trì nhiệt độ và độ ẩm thích hợp trong nhà, không khí trong lành. Nên ăn nhẹ, có vị chua, ngọt, dưỡng âm như trái cây, rau tươi, quả chín non等.

5. Cần làm các xét nghiệm nào để chẩn đoán nôn dry?

  Bệnh nhân nôn nóng nên tiến hành kiểm tra thể chất toàn diện dựa trên lịch sử bệnh, đồng thời nên tiến hành kiểm tra bổ sung, cụ thể như sau:

  I. Kiểm tra phòng thí nghiệm

  Kiểm tra phòng thí nghiệm phải dựa trên các tài liệu khách quan mà được hiểu từ lịch sử bệnh và kiểm tra thể chất để归纳 và phân tích, từ đó đưa ra một số khả năng chẩn đoán, sau đó suy nghĩ thêm về những kiểm tra phòng thí nghiệm nào cần thực hiện để xác nhận chẩn đoán. Ví dụ như xét nghiệm máu, nước tiểu thường, kiểm tra sinh hóa, chức năng gan,五项HBV, v.v.

  II. Kiểm tra khác

  1、Kiểm tra nội soi có thể phát hiện viêm, loét, u và bệnh lý mạch máu ở thực quản, dạ dày và tá tràng, nội soi ruột kết có thể phát hiện bệnh lý ở ruột kết và trực tràng.

  2、Chụp X-quang, kiểm tra钡餐 và truyền phân钡 vào ruột cũng là phương pháp kiểm tra quan trọng đối với bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là có thể hiểu rõ chức năng vận động và trống rỗng của đường tiêu hóa, bệnh lý thành mạch và tình trạng hẹp lòng, nhưng nó không thể hiển thị các bệnh lý nhỏ.

  3、Siêu âm không xâm lấn đối với các cơ quan thực thể như gan, mật, tụy, thận, v.v. rất chính xác, là phương pháp kiểm tra đầu tiên của các cơ quan này.

6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân nôn nóng

  Bệnh nhân nôn nóng hàng ngày cần kiêng cử cà phê, trà, thực phẩm cay nồng. Ăn ít thực phẩm chứa tinh bột như khoai tây, khoai lang, bún, mì, khoai lang, v.v., không ăn bánh mì natri cacbonat, ăn ít hơn, ăn đều đặn, ăn vào giờ cố định, không ăn thực phẩm quá cứng và khó tiêu. Bệnh nhân nên ăn nhiều thực phẩm giàu collagen và elastin như gà chân, da gà, sụn gà, cá, đậu, hải sản, v.v., và hấp thụ nhiều thực phẩm giàu vitamin nhóm B như gan động vật, thịt nạc, cá, trái cây tươi, rau xanh, sữa, đậu, v.v.

7. Phương pháp điều trị nôn nóng thông thường của y học phương Tây

  Bệnh nhân nôn nóng cần sử dụng kháng sinh (penicillin, ceftriaxone), thuốc sulfa và thuốc chống virus (như morinamide, amantadine, virucide, v.v.). Cục bộ có thể sử dụng1:5000 dung dịch furanocin hoặc dung dịch borax pha trộn súc miệng, Disulfin, Xylitol, viên bạc hà hoặc viên chứa iốt nuốt, hoặc kháng sinh kết hợp với hormone hít khí. Uống viên lysolecithin, viên dimetapp, viên iốt, viên liều lượng, v.v .; sử dụng dung dịch borax pha trộn, dung dịch rửa miệng xylocaine, nước muối ấm và loãng để hít. Trong giai đoạn đầu của bệnh, có thể sử dụng1%Iodine glycerin hoặc2%Chất lỏng nitrat bạc bôi lên thành họng để giúp giảm viêm; điều trị bằng khói hoặc khí, hít khí thuốc, hiệu quả đối với viêm cục bộ, bệnh nhân cũng cảm thấy thoải mái.

Đề xuất: Viêm gan virut type G , Viêm ruột_twelve finger hookworm , Bệnh gan , Bệnh viêm khớp liên quan đến virus viêm gan , U tế bào biểu mô mạch nội mô gan , Bệnh tắc mạch gan nhỏ

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com