Viêm đại tràng mạn tính ở trẻ em là bệnh lý không rõ nguyên nhân, chủ yếu xảy ra ở niêm mạc trực tràng, với tổn thương chính là loét và bào mòn niêm mạc trực tràng, với các triệu chứng chính là phân nhầy máu, đau bụng, tiêu chảy, hầu hết病程 chậm, có xu hướng tái phát.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm đại tràng mạn tính ở trẻ em
- Mục lục
-
1.Các nguyên nhân gây viêm đại tràng mạn tính ở trẻ em có những gì
2.Viêm đại tràng mạn tính ở trẻ em dễ gây ra những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của viêm đại tràng mạn tính ở trẻ em
4.Cách phòng ngừa viêm đại tràng mạn tính ở trẻ em
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân viêm đại tràng mạn tính ở trẻ em
6.Những điều cần kiêng cữ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân viêm đại tràng mạn tính ở trẻ em
7.Phương pháp điều trị thường quy của viêm đại tràng mạn tính ở trẻ em bằng phương pháp y học phương Tây
1. Các nguyên nhân gây viêm đại tràng mạn tính ở trẻ em có những gì
Nguyên nhân gây viêm đại tràng mạn tính ở trẻ em có những gì
1Nguyên nhân gây viêm đại tràng mạn tính ở trẻ em vẫn chưa rõ ràng, hiện tại có quan điểm thống nhất rằng trong quá trình phát triển của bệnh này, có cả yếu tố miễn dịch và yếu tố di truyền, và các yếu tố khác hầu hết là yếu tố kích thích, có thể có nhiều nguyên nhân sau:、nguyên nhân tự miễn:
2、nguyên nhân nhiễm trùng: Viêm đại tràng mạn tính thường kèm theo溶血 tự miễn, viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, bệnh Basedow, viêm màng cầu mắt, và có hiệu quả điều trị bằng thuốc corticosteroid thận肾上腺 hoặc các chất ức chế miễn dịch khác, vì vậy suy nghĩ rằng bệnh này có thể là một bệnh tự miễn.Một số trẻ em có hiệu quả điều trị bằng kháng sinh.
3、nguyên nhân dị ứng thực phẩm:Một số thực phẩm có thể gây bệnh tái phát, sau khi loại bỏ thực phẩm này, bệnh tình có thể cải thiện.
4、nguyên nhân di truyền:Trong gia đình bệnh nhân có15%~30% bệnh nhân mắc bệnh.
5、lý do tâm lý:Clіnic thường thấy một số trẻ em có biểu hiện lo lắng, căng thẳng, nghi ngờ và rối loạn thần kinh tự chủ, điều trị tinh thần có thể đạt được hiệu quả nhất định.
2. Viêm đại tràng mạn tính ở trẻ em dễ gây ra những biến chứng gì
Bệnh viêm đại tràng mạn tính ở trẻ em có các biến chứng chính分为 bệnh lý ruột và bệnh lý ngoài ruột, cụ thể như sau:
一、bệnh lý ruột
1、viêm đại tràng cấp tính và loét cấp tính: có thể xuất hiện phình to trực tràng cấp tính và thủng loét; chảy máu tiêu hóa dưới, polyp giả trực tràng, đa phát, kích thước không đều, có khi như đá sỏi, hẹp trực tràng thường gặp ở trực tràng và trực tràng ngang, cũng có thể thấy ở các部位 khác.
2、toxic megacolon: là một biến chứng nghiêm trọng, tỷ lệ xảy ra1.6%~2.5%, tỷ lệ tử vong13%~50%, thường gặp ở bệnh nhân cấp tính và nặng, nguyên nhân nhiều do sử dụng quá liều thuốc ức chế acetylcholine, thiếu kali, bơm bari vào trực tràng, bệnh變 ở trực tràng rộng và nghiêm trọng, ảnh hưởng đến lớp cơ ruột và rễ thần kinh giữa cơ, làm cho ruột phình to không thể co lại, đường kính ruột腔 có thể đạt10Trên 1cm, các triệu chứng độc tính rõ ràng, xuất hiện phình bụng, đau khi chạm vào bụng, đau phản xạ, tiếng rumbles ruột giảm hoặc mất, số lượng bạch cầu tăng rõ ràng, X-quang phẳng thấy trực tràng phình to, mất hình dáng túi ruột, do sự phình to của ruột, có thể xảy ra thiếu máu, hoại tử, gây ra thủng trực tràng cấp tính (acute intestinal perforation).
3、结肠穿孔(intestinalperforation)及直肠大出血:发生率在1%左右,病死率在40%~50%,因为中毒性巨结肠扩张的基础上发生。
4、息肉(polyp):为晚期并发症,发生率9.7%~39%,由炎症所致,一般为结肠假性息肉(pseudo-polyp)。
5、癌变(canceration):晚期可发生癌变,发生率5%~10%,病变主要发生在重型患者,病变累及全结肠和病程漫长的患者,癌变在儿童病例中较少,病程越长癌变倾向越高,发病后第1个10年癌变率约为3%,以后每年递增0.5%~1.0%,第2个10年可达10%~20%,故患儿应1年行一次结肠镜检查,晚期并发症尚有肛周感染,肛瘘等。
二、肠道外并发症
1、关节受累:溃疡性结肠炎中关节受累约25%,表现为非致畸形性游走性急性关节炎,如肿胀,疼痛;同时受累可以是1个或多个关节,各个关节均可侵犯,但以膝,踝和腕关节多见。
2、皮肤损害:较常见,严重的活动性溃疡性结肠炎约15%有皮肤损害,结节性红斑较常见,且愈后不留瘢痕;坏疽性脓皮病为溃疡性损害,常见于躯干部,愈后留有瘢痕,在疾病的活动期,其发生率为5%~10%,但可治愈。
3、大出血(massivehemorrhage):发生率为1.1%~4.0%,发生原因是溃疡累及大的血管发生出血,及低凝血酶原血症(hypoprothrombinemia)。
3. 小儿溃疡性结肠炎有哪些典型症状
起病多数缓慢,病程可为持续性,常有发作期与缓解期交替。起病急骤者占5%,病情发展快,全身中毒症状明显,并发症多见,病死率高。缓解期病情亦可突然加剧。精神刺激、疲劳、肠道炎症、饮食失调常为本病的诱发因素。
一、消化系统表现
1、腹泻(diarrhea):腹泻程度轻重不一,轻者每天排便3~4次,或腹泻与便秘交替出现,重者排便频繁,可每1~2小时1次。病初为稀便,4~6次/d,进行性加重,排黏液血便、血便、水样便、稀烂便和脓便。尤其是黏液血便几乎成为本病所有活动期患者的必有症状。常见里急后重。急性发病者开始即为血便伴腹痛、呕吐、发热及其他中毒症状。
2、腹痛(abdominalpain):轻型及缓解期患者可无腹痛。腹痛一般为轻、中度,常局限于左下腹或下腹,亦可涉及全腹。有疼痛-便意-便后缓解的规律。
3、其他症状:常有腹胀。严重者有食欲不振、恶心、呕吐等症状。
4Triệu chứng: Bệnh nhẹ ngoài việc có đau nhẹ ở vùng dưới bên trái bụng thì thường không có triệu chứng khác. Bệnh nặng và bệnh cấp tính có thể có đầy bụng, co thắt cơ bụng, đau bụng hoặc đau tăng khi chạm vào, một số bệnh nhân có thể chạm vào trực tràng hoặc ruột non bị co thắt hoặc dày lên.
Hai, biểu hiện toàn thân
Bệnh nhẹ thường không rõ ràng. Bệnh nặng có thể có sốt, rối loạn điện giải nước; trẻ em do tiêu chảy dài ngày, chảy máu phân, mất cảm giác thèm ăn, tăng nhịp tim, suy yếu, mệt mỏi tinh thần, lâu dần xuất hiện giảm cân, thiếu máu, suy dinh dưỡng...3% của bệnh nhân có biểu hiện tinh thần không ổn định, như trầm cảm, lo lắng, mất ngủ... Các trường hợp nặng có thể kèm theo rối loạn phát triển, chậm phát triển thời kỳ dậy thì. Một số trẻ em có biểu hiện tinh thần, tâm lý và cảm xúc bất thường.
Ba, triệu chứng ngoài ruột
25% của trẻ em có viêm khớp, chủ yếu ở chi và cột sống, triệu chứng khớp có thể xảy ra trước khi tiêu chảy.10% của trẻ em có bệnh lý da, như ban đỏ nốt, bệnh mủ hoại tử da...2% có thể kèm theo viêm mạc mắt, loét miệng...
4. Cách phòng ngừa viêm ruột kết mạn tính ở trẻ em
Hiện nay vẫn chưa có biện pháp phòng ngừa trẻ em viêm ruột kết mạn tính rõ ràng, cần ăn uống hợp lý, thói quen ăn uống tốt, tăng cường thể chất, thúc đẩy sức khỏe thể chất và tinh thần, tránh căng thẳng tinh thần, phòng ngừa thiếu chất dinh dưỡng và bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa...
5. Trẻ em viêm ruột kết mạn tính cần làm những xét nghiệm nào
Những kiểm tra chính của viêm ruột kết mạn tính ở trẻ em bao gồm kiểm tra máu thông thường, kiểm tra chức năng miễn dịch, kiểm tra phân, kiểm tra bơm baryt vào trực tràng và kiểm tra nội soi trực tràng, trong đó kiểm tra bơm baryt vào trực tràng và kiểm tra nội soi trực tràng là phương pháp chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt có giá trị.
Một, kiểm tra máu thông thường
Có thể tăng số lượng bạch cầu, thiếu máu, tốc độ giảm hồng cầu nhanh (có thể là chỉ số của sự phát triển bệnh). Người bệnh nặng có thời gian凝血酶原 kéo dài, tăng hoạt tính của yếu tố凝血因子 VIII, giảm natri, kali, clo trong huyết thanh, giảm protein血浆. Người bệnh nặng alpha2Tăng globulin, globulin gamma lại giảm, trong khi bệnh nhân trong giai đoạn缓解 alpha2Tăng globulin là dấu hiệu cảnh báo bệnh tái phát.
Hai, kiểm tra chức năng miễn dịch
1Cơ chế miễn dịch thể dịch: Kháng thể miễn dịch của bệnh nhân này thường tăng cao, IgM tăng rõ ràng, IgG và IgA trong huyết thanh cũng như trong mô liên kết và腔 ruột kết cũng tăng. Trong huyết thanh còn có nhiều kháng thể không đặc hiệu chống ruột kết.
2Cơ chế miễn dịch tế bào: Số lượng và tỷ lệ tế bào T lympho, tỷ lệ chuyển đổi lympho, thử nghiệm chặn di chuyển bạch cầu và tế bào nuốt của bệnh nhân này đều giảm, cho thấy sự phát triển của bệnh liên quan đến sự suy giảm chức năng miễn dịch tế bào. Trong giai đoạn hoạt động, bệnh nhân được đo lượng nhóm tế bào T lympho Th/Tỷ lệ Ts tăng显著, nguyên nhân chính là số lượng tế bào Ts giảm.
3Cơ chế miễn dịch: Trong màng biểu mô ruột kết của bệnh nhân này có sự tích tụ của kháng thể IgG, bổ thể và fibrinogen tạo thành kháng thể phức hợp.
Ba, kiểm tra phân
Thường có phân mủ máu. Kiểm tra dưới kính hiển vi thấy hồng cầu, bạch cầu, tế bào nuốt, kiểm tra lại nhiều lần đều không phát hiện vi sinh vật nguyên nhân đặc hiệu.
Bốn, kiểm tra bơm baryt vào trực tràng
Đây là phương pháp chủ yếu để chẩn đoán bệnh lý ruột kết, tức là từ hậu môn chèn vào một ống hậu môn, bơm vào chất barium sau đó kiểm tra bằng X-quang, chẩn đoán u ruột kết, polyp, viêm, lao, tắc ruột... các bệnh lý.
V. Kiểm tra nội soi trực tràng
Là một phương pháp kiểm tra đơn giản và dễ thực hiện, có thể phát hiện những khối u ở vị trí cao hơn không thể chạm được bằng ngón tay của trực tràng, đồng thời lấy tổ chức bệnh lý để chẩn đoán, xác định tính chất. Do đó, nội soi trực tràng có thể được sử dụng để chẩn đoán, đồng thời cũng có thể được sử dụng làm thiết bị điều trị, có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa và phát hiện sớm ung thư trực tràng và trực tràng
6. Điều cần tránh và cần ăn của bệnh nhân viêm ruột kết mủ trẻ em
Trên thực phẩm của bệnh nhân viêm ruột kết mủ trẻ em nên ăn thực phẩm giàu calo, dinh dưỡng, ít xơ, ít kích thích, ít chất béo, dễ tiêu hóa, bổ sung chất dinh dưỡng thiếu trong cơ thể. Tránh ăn thực phẩm không dung nạp như tôm, rùa, hạt điều v.v. Sữa có thể làm nặng thêm tiêu chảy, nên tránh uống sữa và sản phẩm sữa, tránh ăn ớt, thực phẩm lạnh, thực phẩm lạnh sống.
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây điều trị viêm ruột kết mủ trẻ em
Công thức thuốc truyền thống điều trị viêm ruột kết mủ trẻ em là đại táo, turmeric, huang bai mỗi10g, huang lian, bai shao, bai ji, wu me mỗi15g, bai tou weng, ku shen mỗi25g, tang kwan shen20g, dược liệu Yunnan Baiyao1g. Thuốc này uống hàng ngày1liều, thêm nước500ml ngâm trong hai giờ, đun sôi bằng lửa nhỏ hai lần, mỗi lần30 phút, trộn hai lần thuốc lại và đun sôi thêm khoảng120ml, đặt lắng và loại bỏ cặn bã khoảng còn80ml dự trữ.
Cách đưa thuốc trực tràng là chất lỏng được升温 trước khi sử dụng38℃~39℃。Trước khi trẻ đi ngủ tối, hãy để trẻ đi vệ sinh hết phân, nằm nghiêng bên trái, nâng cao mông10cm, sẽ18cây导管 từ hậu môn nhẹ nhàng chèn vào khoảng15cm, sau khi xịt trực tràng hoàn thành, để trẻ继续保持 nguyên vị trí3phút. Nếu bệnh lý ở trực tràng hay trên trực tràng, sau khi xịt trực tràng hoàn thành, trẻ nên thay đổi vị trí thành nằm sấp gối15phút, để chất lỏng đến toàn bộ ruột kết và giữ lại4giờ trở lên. Nếu trẻ sau khi xịt trực tràng chất lỏng nhanh chóng ra ngoài, sau nửa giờ nên xịt trực tràng lại1lần. Liều trị này mỗi tối1lần,30 lần là1Liều trị, sau khi nghỉ ngơi hai ngày bắt đầu liều trị liệu tiếp theo2Liều trị, trẻ em ít nhất phải làm hai liều trị liệu.
Đề xuất: Tràng trập , Viêm màng bụng thứ phát ở trẻ em , Peritonitis nguyên phát ở trẻ em , Bệnh综合征 hợp lưu tụy mật bất thường , Hội chứng đường mật tụy , Ngộ độc ginkgo