Viêm ruột do vi khuẩn là một bệnh viêm đường tiêu hóa, bao gồm các loại vi khuẩn như Salmonella, Bacillus cereus, Escherichia coli, v.v., gây ra bởi thói quen ăn uống không vệ sinh. Các triệu chứng cơ bản là tiêu chảy nhiều lần, phân lỏng, không có mủ và máu, thường không có đau bụng, không có cảm giác muốn đi đại tiện gấp, thường kèm theo nôn ói, dễ xảy ra tình trạng mất nước, rối loạn điện giải và acid中毒, các triệu chứng中毒 toàn thân nhẹ. Điều trị có thể sử dụng kháng sinh, như Amoxicillin, Penicillin v.v. Trước khi dùng thuốc, cần đến bệnh viện làm xét nghiệm phân thường quy, nuôi cấy vi khuẩn, cần chọn kháng sinh phù hợp dựa trên loại vi khuẩn phát triển.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm ruột do vi khuẩn
- Mục lục
-
1. Các nguyên nhân gây bệnh của viêm ruột khuẩn có những gì
2. Viêm ruột khuẩn dễ gây ra những biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của viêm ruột khuẩn là gì
4. Cách phòng ngừa viêm ruột khuẩn như thế nào
5. Các xét nghiệm hóa học cần làm đối với viêm ruột khuẩn
6. Thực phẩm nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân viêm ruột khuẩn
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với viêm ruột khuẩn
1. Các nguyên nhân gây bệnh của viêm ruột khuẩn có những gì
Nguyên nhân gây bệnh của viêm ruột khuẩn có thể chia thành hai nhóm lớn: vi khuẩn tiết độc tố và vi khuẩn xâm lấn. Các bệnh viêm ruột do các nguyên nhân gây bệnh khác nhau có các cơ chế gây bệnh và biểu hiện khác nhau. Các nguyên nhân cụ thể như sau.
1Viêm ruột khuẩn có các vi khuẩn gây bệnh như Escherichia coli, Salmonella, Yersinia (gây viêm ruột non và ruột kết), Bacillus cereus, Campylobacter jejuni, clostridium (gây viêm ruột tiêu hóa máu ở chó) v.v. Escherichia coli (E. coli) thường được gọi là E. coli, là tên của1885Năm này được phát hiện, trong một thời gian dài, đã được coi là một phần của cộng đồng vi khuẩn ruột bình thường, được coi là vi khuẩn không gây bệnh.
2Các triệu chứng phổ biến của viêm ruột khuẩn là đau bụng, tiêu chảy, mệt mỏi, sốt, thường do bị lạnh hoặc ăn thực phẩm không sạch có thể gây ra viêm ruột khuẩn.
2. Viêm ruột khuẩn dễ gây ra những biến chứng gì
Viêm ruột khuẩn dễ bị mất nước, rối loạn điện giải và nhiễm acid, các triệu chứng nhiễm trùng toàn thân nhẹ. Mất nước và nhiễm acid là nguyên nhân chính gây tử vong do tiêu chảy cấp, CO2 được thải ra qua đường hô hấp từ carbon dioxide được tạo ra trong quá trình chuyển hóa của cơ thể hàng ngày, còn các chất thải khác cần được vận chuyển qua nước để được bài tiết ra ngoài qua thận qua nước tiểu. Khi bị mất nước, lượng nước tiểu sẽ giảm do mất nước trong cơ thể, nặng hơn thậm chí không có nước tiểu, điều này sẽ làm giảm lượng chất thải được bài tiết ra ngoài và tích tụ trong cơ thể, gây ra các triệu chứng nhiễm trùng, ngoài việc thay đổi đường hô hấp, còn có các triệu chứng như mệt mỏi, yếu sức và các triệu chứng thần kinh hệ. Các biến chứng chính bao gồm xuất huyết, thủng, viêm ruột khuẩn độc tính, tăng sinh polyp hoặc ung thư.
3. Các triệu chứng điển hình của viêm ruột khuẩn là gì
Các triệu chứng của viêm ruột khuẩn bao gồm tiêu chảy, sốt, phân có mủ hoặc máu, phân có mùi hôi thối, một số có cảm giác muốn đi vệ sinh gấp, ngay cả sau khi đi vệ sinh vẫn còn cảm giác phân chưa hết. Các biểu hiện cụ thể như sau.
1、Viêm ruột khuẩn độc tố:Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu nhiễm vào ruột non, vì vậy biểu hiện cơ bản là đi ngoài nhiều lần, phân lỏng, không có mủ máu, thường không có đau bụng, không có cảm giác muốn đi vệ sinh gấp, thường kèm theo nôn, dễ bị mất nước, rối loạn điện giải và nhiễm acid, các triệu chứng nhiễm trùng toàn thân nhẹ.
2、Viêm ruột khuẩn xâm lấn:Biểu hiện cơ bản của loại viêm ruột này là có sốt cao, nhiễm trùng sốc nhiễm khuẩn明显, bệnh nhân nặng có thể bị sốc nhiễm khuẩn. Phân có thể là phân mủ máu nhầy, lượng phân ít, số lần đi vệ sinh nhiều. Cảm giác đau bụng rõ ràng, có cơn đau co thắt.
4. Cách phòng ngừa viêm ruột khuẩn như thế nào
Viêm ruột khuẩn liên quan đến nhiễm khuẩn vi khuẩn, vì vậy biện pháp phòng ngừa bệnh này chủ yếu là phòng ngừa nguyên nhân gây bệnh, các biện pháp phòng ngừa cụ thể như sau.
1Cần làm sạch môi trường sinh thái, tăng cường quản lý nhà vệ sinh và phân, diệt trừ nơi sinh sản của ruồi, kêu gọi quần chúng diệt ruồi.
2Cần tăng cường quản lý vệ sinh thực phẩm và nguồn nước, đặc biệt là kiểm tra giám sát vệ sinh kỹ lưỡng đối với cá nhân và các gian hàng ăn uống.
3Cần kiểm tra phân định kỳ và nuôi cấy vi sinh vật cho các nhân viên nấu ăn và bảo mẫu của các đơn vị tập thể và các cơ sở托幼.
4Cần tăng cường giáo dục vệ sinh, mọi người nên rửa tay trước sau khi đi vệ sinh, không uống nước sống, không ăn thực phẩm hư hỏng và thối rữa, không ăn thực phẩm bị ruồi đốt.
5Không ăn uống quá nhiều, tránh giảm sức đề kháng của đường tiêu hóa.
6Cần tăng cường quản lý vệ sinh thực phẩm, không bán thực phẩm hư hỏng và bị nhiễm khuẩn Salmonella.
7、Không ăn thịt và nội tạng của gia súc đã chết. Thịt, gia cầm, trứng, v.v. phải được nấu chín trước khi ăn.
5. Viêm ruột do vi sinh vật cần làm các xét nghiệm nào
Các triệu chứng chính của viêm ruột do vi sinh vật là đau bụng, tiêu chảy, một số người có thể gây sốt. Viêm ruột do vi sinh vật cần làm các kiểm tra sau:
1、Kiểm tra điện giải
2、Kiểm tra phân dưới kính
3、Kiểm tra chất nôn
4、Khám nội soi trực tràng
6. Việc ăn uống của bệnh nhân viêm ruột do vi sinh vật
Bệnh nhân viêm ruột do vi sinh vật nên ăn uống nhẹ nhàng, ăn uống phải có规律. Không ăn thực phẩm có tính kích thích, nên ăn thực phẩm mềm và dễ tiêu hóa, nên ăn nhiều thực phẩm thực vật. Hàng ngày nên uống nhiều nước, giữ cho ruột và dạ dày thông thoáng. Nên ăn thực phẩm có nhiều calo, protein và vitamin. Tránh ăn thực phẩm chiên rán; Tránh ăn thực phẩm dễ gây đầy hơi; Tránh ăn thực phẩm cay nóng.
7. Phương pháp điều trị viêm ruột do vi sinh vật của y học phương Tây
Viêm ruột do vi sinh vật, tốt nhất nên chọn kháng sinh dựa trên kết quả thử nghiệm độ nhạy của vi sinh vật. Cụ thể phương pháp điều trị như sau.
1、Có thể sử dụng kháng sinh, chẳng hạn như amoxicillin, penicillin, v.v. Trước khi dùng thuốc, cần làm xét nghiệm đại tiện thường quy, nuôi cấy vi sinh vật và chọn loại kháng sinh phù hợp dựa trên loại vi sinh vật phát triển.
2、Người nhẹ nhàng bị mất nước và không bị nôn nhiều có thể uống nước bù, công thức nước uống uống được WHO khuyến nghị là natri clorua, natri hydro cacbonat, kali clorua, glucose hoặc đường, thêm nước. Người bị mất nước và nôn nhiều có thể truyền dịch natri clorua, dung dịch natri hydro cacbonat đồng trương và dung dịch kali clorua, cũng như glucose.
3、Sử dụng thuốc bảo vệ niêm mạc ruột (Simeticon) và chất điều chỉnh sinh thái (Peifengkang) trong thời kỳ phục hồi, có thể làm giảm nhanh chóng tiêu chảy.
Đề xuất: Viêm màng bụng thứ phát ở trẻ em , Viêm ruột tiêu hóa do virus hình sao , Vật thể lạ ở đường tiêu hóa và tắc ruột dị vật ở trẻ em , U mạch dưới lòng tim và tĩnh mạch dưới đáy hông , Bệnh综合征 hợp lưu tụy mật bất thường , Ung thư ruột mạc nguyên phát