I. Tổn thương động mạch chủ bụng
1、Chỉ định phẫu thuật:① Bệnh nhân nhanh chóng xuất hiện sốc giảm thể tích máu, sau khi truyền nhanh dung dịch điện giải hoặc thay thế huyết tương.2000ml vẫn không cải thiện, cần chú ý đến việc có tổn thương động mạch chủ bụng, cần mở bụng ngay lập tức để khám. ② Giảm huyết áp, có triệu chứng kích thích màng bụng, trong thời gian ngắn vòng bụng tăng nhanh, chọc hút dịch trong ổ bụng không cầm máu, loại trừ tổn thương các tạng实质 khác, cần nghi ngờ tổn thương động mạch chủ bụng, cũng cần mở bụng khám. ③ Có sốc rõ ràng hoặc huyết áp hồi phục sau khi hồi sức, tình trạng bệnh ổn định, qua các phương pháp kiểm tra không xâm lấn như siêu âm và chụp mạch máu, phát hiện có bướu máu sau màng bụng, bướu giả động mạch hoặc hở động mạch chủ và tĩnh mạch cửa, cần điều trị phẫu thuật.
2、Gây mê:Sử dụng gây mê toàn thân.
3、Phương pháp phẫu thuật:Vết mổ dựa trên tình trạng thương tổn có thể chọn vết mổ giữa bụng, vết mổ kết hợp giữa ngực và bụng và vết mổ qua mép ngoài cơ bụng thẳng,显露 vết rách ở khoảng trống膈 động mạch chủ thường sử dụng vết mổ kết hợp giữa ngực và bụng, mà显露 động mạch chủ và động mạch thận ở mức độ dưới động mạch chủ bụng thường sử dụng vết mổ giữa bụng. Sau khi mở bụng mà chưa tìm thấy đoạn gần và xa của động mạch bị rách, thường có thể sử dụng phương pháp bít máu bằng băng gạc, bít máu bằng ngón tay, bít máu bằng dụng cụ và bít máu bằng ống thông khí khí囊. Đối với tổn thương thành bên nhỏ hoặc tổn thương xuyên, có thể thực hiện vá vết rách hoặc vá vết rách bằng miếng dán nhân tạo, nếu diện tích tổn thương lớn, có thể cắt bỏ phần tổn thương và thay thế bằng mạch nhân tạo. Đối với tổn thương hệ tiêu hóa, ổ bụng bị nhiễm trùng nghiêm trọng, vì mạch nhân tạo dễ bị nhiễm trùng, thậm chí gây rách khớp nối và chảy máu, nên tránh cấy ghép mạch nhân tạo, nếu cần thiết thực hiện chuyển mạch hai bên động mạch axilla và động mạch mũ.
4、Xử trí sau phẫu thuật:
(1)Giám sát các dấu hiệu sống: Bệnh nhân sau phẫu thuật nên được theo dõi tại khoa ICU, quan sát chặt chẽ huyết áp, nhịp tim, thở, lượng nước tiểu mỗi giờ và áp lực tĩnh mạch trung ương.
(2)Giám sát cơ chế đông máu: Trong quá trình cứu chữa, bệnh nhân được truyền máu cất trữ lớn có thể gây ra rối loạn cơ chế đông máu, vì vậy cần giám sát chặt chẽ. Khi xảy ra rối loạn cơ chế đông máu, cần truyền máu tươi,血浆 hoặc dung dịch血小板 cô đặc, bổ sung vitamin K+、Ca2+và chế phẩm ức chế纤溶蛋白酶.
(3)Bảo vệ chức năng thận và điều trị suy thận cấp tính: Sốc giảm thể tích đã gây ra tình trạng thiếu máu nuôi thận, để kiểm soát chảy máu và sửa chữa vết thương, khi chặn động mạch chủ trên mức động mạch chủ bụng, tình trạng thiếu máu thận trở nên nghiêm trọng hơn, thời gian thiếu máu quá dài có thể gây ra suy thận cấp tính. Sau phẫu thuật xảy ra suy thận cấp tính, suy thận nhẹ, kiểm soát lượng dịch truyền phù hợp, truyền tĩnh mạch mannitol hoặc sorbitol để tăng lượng nước tiểu, cải thiện chức năng thận. Người suy thận nặng, nồng độ尿素 máu và kali明显 tăng, nên thực hiện điều trị lọc máu.
(4)Cải thiện chức năng thở và phòng ngừa các biến chứng phổi: Giữ đường thở thông thoáng, hít oxy, để áp suất oxy trong máu đạt mức bình thường. Tăng cường chăm sóc, phòng ngừa viêm phổi do đọng dịch, teo phổi và các biến chứng khác. Người được đặt ống dẫn lưu kín trong ngực, giữ cho đường dẫn lưu thông thoáng, bơm rút kịp thời.
(5)Tiếp tục chọn hợp lý việc sử dụng kháng sinh sau phẫu thuật2Tuần, nếu đã xảy ra nhiễm trùng vết mổ hoặc còn dịch mủ残留 trong ổ bụng cần phải dẫn lưu kịp thời.
II. Tổn thương dưới腔静脉
1、Chỉ định phẫu thuật:Nếu xuất hiện chảy máu trong ổ bụng lớn, sốc, sau khi chẩn đoán là rách gan và nghi ngờ có tổn thương dưới腔静脉 sau gan hoặc tĩnh mạch gan, cần phải mở bụng kiểm tra và mổ止血 ngay lập tức.
2、Gây mê và vị trí nằm:Thường sử dụng gây mê toàn thân, nằm nghiêng, nếu làm vết mổ kết hợp giữa ngực và bụng có thể nằm nghiêng bên trái.
3、Bước phẫu thuật:Cắt mở ban đầu sử dụng vết mổ giữa bụng, sau khi mở bụng kiểm tra toàn diện gan, tụy, ruột và các cơ quan quan trọng khác có bị tổn thương hợp đồng không. Nếu gan bị rách, có thể sử dụng ống cao su mỏng hoặc kẹp mạch máu không gây tổn thương để chặn dòng máu ở vị trí cửa gan, nếu vẫn còn máu đen, có thể xác định có tổn thương dưới腔静脉 sau gan hoặc tĩnh mạch gan, có thể nhanh chóng áp dụng các biện pháp sau2种方式扩大切口:
(1cách mở rộng vết mổ:
(2) Cắt mở liên hợp ngực-bụng: Dãn dài vết mổ chính giữa bụng lên trên qua ống số 5 hoặc 6, cắt mở ngực, cắt cơ hoành từ trên gan đến hố tĩnh mạch chủ dưới, lộ diện tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới sau gan.10) Tách xương sườn: Dãn dài vết mổ chính giữa ngực lên trên theo đường giữa ngang tách xương sườn, lộ diện gian giữa trước, có thể không cắt cơ hoành. Trong quá trình phẫu thuật, nếu tình hình cho phép, nên thực hiện phẫu thuật chuyển lưu tĩnh mạch chủ dưới. Trong trường hợp khẩn cấp, có thể chặn tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch chủ trên và dưới, thậm chí là động mạch chủ bụng, chú ý rằng trong thời điểm này, nên mỗi4-0 chỉ nylon thực hiện khâu liên tục hoặc khâu nút. Bệnh viện Đại học Y khoa Trung Quốc đã gặp1cả15tuổi nam bị chấn thương gan, đã thực hiện khâu đơn thuần gan ở bệnh viện khác, sau phẫu thuật15ngày xuất hiện đầy bụng, khối u bụng, siêu âm màu cho thấy vết rách ở tĩnh mạch chủ dưới và máu tụ liên quan đến nhau. Sau khi phẫu thuật lần hai, cắt bỏ phần gan phải không có máu, thấy vết rách ở tĩnh mạch chủ dưới sau gan dài2cm, sau khi khâu liên tục thành bên, đã khỏi bệnh. Nếu vết thương ở dưới gan và trên tĩnh mạch thận, có thể thực hiện phẫu thuật ghép mạch nhân tạo giữa tĩnh mạch chủ dưới và tĩnh mạch thận. Nếu vết thương ở dưới tĩnh mạch thận, có thể thực hiện phẫu thuật buộc tĩnh mạch chủ dưới hoặc phẫu thuật chuyển lưu tĩnh mạch chủ dưới sang tâm thất phải.
Đáng chú ý là nếu vết thương ở tĩnh mạch chủ dưới là vết thương xuyên, cần chú ý sửa chữa vết thương ở thành sau mà không được bỏ sót.
4, xử lý sau phẫu thuật:
(1) Sau phẫu thuật cần引流 rò rỉ gan đầy đủ, chú ý đến tình trạng thông thoáng và theo dõi lượng dịch引流.
(2) Sau phẫu thuật cần扩充体液,phòng ngừa tắc mạch静脉 dưới da, buộc băng co giãn vào chi bị bệnh và nâng cao phù hợp.1Tuần.
(3) Sử dụng glucose, vitamin để bảo vệ chức năng gan.
(4) Theo dõi các dấu hiệu sống: thở, huyết áp, nhịp tim...
(5) Duy trì sự ổn định tuần hoàn: bổ sung thể tích máu, theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm, lượng nước tiểu...
(6) Duy trì cân bằng điện giải và axit kiềm.
(7) Phòng ngừa suy thận, điều trị và phòng ngừa suy đa tạng.
(8) Cải thiện chức năng thở, phòng ngừa các biến chứng phổi.
(9Sử dụng kháng sinh.