một、kiểm tra máu thường quy:}bạch cầu (10~30)×109/L, trong giai đoạn cấp tính có thể đạt40×109/L; bạch cầu嗜酸性 tăng phổ biến, thường5%~2%trên, trong giai đoạn cấp tính có thể đạt8%trên, nhưng sự tăng của bạch cầu嗜酸性 không tỷ lệ thuận với mức độ nhiễm trùng, ở giai đoạn cuối tốc độ tăng không rõ ràng, sự thay đổi của hình ảnh máu ở bệnh nhân nhiễm sán paragonimus của Tứ Xuyên rõ ràng hơn so với bệnh nhân nhiễm sán paragonimus của Weishai.
Hai、tốc độ lắng đọng hồng cầu tăng độ trung bình hoặc cao.
Ba、kiểm tra nguyên nhân gây bệnh
1、phương pháp thoa dịch nước bọt:Dịch nước bọt của bệnh nhân nhiễm sán paragonimus của Weishai thường có màu sắt, kiểm tra kính hiển vi có thể thấy trứng sâu, bạch cầu嗜酸性 và结晶 của Schick, bệnh nhân nhiễm sán paragonimus của Tứ Xuyên thường có nhiều bạch cầu嗜酸性 và结晶 của Schick trong dịch nước bọt, rất hiếm khi thấy trứng sâu.
2、phương pháp thoa phân:một số phương pháp kiểm tra phân:50g qua100lỗ có kích thước mắt lưới thép không gỉ lọc sau đó, chất cặn được cho vào lỗ giữa với số lượng nhất định, lấp đầy và làm phẳng, gỡ bỏ bảng đo lường, che một tờ giấy lọc thấm glycerin-giấy lọc nước có tính hút ẩm của孔雀绿, dùng cao su đậy kín nhẹ nhàng, làm cho chất cặn được trải đều đến mép giấy lọc, sau đó30℃ qua đêm ở nhiệt độ phòng sau đó kiểm tra kính hiển vi, bệnh nhân nhiễm sán paragonimus của Weishai có15%~4%dương tính, trong khi đó bệnh nhân nhiễm sán paragonimus của Tứ Xuyên rất hiếm khi dương tính.
Bốn、kiểm tra dịch thể:
1、kiểm tra dịch não tủy:Dịch não tủy của bệnh nhân bị bệnh dạng não có thể thấy bạch cầu嗜酸性, hàm lượng protein tăng nhẹ, còn lại bình thường.
2、kiểm tra dịch màng phổi và dịch ổ bụng:Nước tiểu và dịch màng phổi có màu vàng hoặc máu, thỉnh thoảng thấy结晶 của Schick,结晶 cholesterol hoặc trứng sâu.
Năm、kiểm tra miễn dịch học
1、thử nghiệm da trong:với1∶2000抗原 sán paragonimus trưởng thành của Tứ Xuyên.1ml được tiêm vào da trong của cẳng tay,15~20phút quan sát kết quả, nếu cục u cục nhỏ ở vùng loca phỏng có đường kính ≥1.2cm, mờ đỏ lớn hơn ≥2.5cm là dương tính.
Thử nghiệm da trong hoạt động đơn giản, kết quả quan sát nhanh chóng, được sử dụng làm thử nghiệm lọc bệnh nhân trong điều tra đại trà ở vùng dịch tễ, những người dương tính với thử nghiệm da trong, sau đó sử dụng phương pháp khác để kiểm tra thêm và xác nhận.
2、thử nghiệm đuôi sau của ấu trùng
3、thử nghiệm miễn dịch huyết thanh:Có thử nghiệm hai chiều琼脂, thử nghiệm miễn dịch fluorescent gián tiếp, thử nghiệm điện di đối lưu, thử nghiệm gắn kết miễn dịch với enzyme và v.v.
Thử nghiệm da trong, thử nghiệm đuôi sau của ấu trùng, thử nghiệm bổ thể và v.v. đều95%trên, nhưng độ đặc hiệu không cao, có phản ứng dương song song với bệnh sán lá gan, bệnh sán lá chitone, bệnh sán lá jiaopian, v.v., trong khi đó thử nghiệm gắn kết miễn dịch với enzyme có độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao, một số học giả cho rằng, nếu thử nghiệm gắn kết miễn dịch với enzyme dương và thêm hai thử nghiệm miễn dịch khác dương có thể chẩn đoán bệnh này.
Sáu、kiểm tra bệnh lý tổ chức sống:Nút hoặc khối u dưới da kiểm tra bệnh lý có thể thấy trứng sâu hoặc con sâu non, con trưởng thành, khối u dưới da do sán paragonimus của Tứ Xuyên gây ra có thể thấy nốt嗜酸性肉芽肿 đặc trưng, một số bệnh nhân có thể phát hiện thấy con sâu non, nhưng chưa bao giờ phát hiện thấy trứng sâu.
Bảy、kiểm tra X-quang:Những người có triệu chứng phổi thường có biểu hiện bất thường trên phim chụp X-quang.
1、hình ảnh phổi mờ, màng phổi dày:Là do trứng sâu xâm nhập vào phế quản nhỏ, mạch bạch huyết, gây tổn thương niêm mạc, tắc mạch phình to, thành mạch dày hơn hoặc sợi hóa, hình ảnh phổi mờ như mạng lưới, thường gặp ở vùng dưới phổi hai bên, nhiễm trùng phổi.90%有此表现。
2、粟粒样或斑点状阴影:酷似血行播散型肺结核,但结节相对较少,大小不一,边缘模糊,内有单房和多房透亮区,部分可融合成片,多位于两肺中下野和内侧,可以鉴别,此型病理基础是肺内肉芽肿及过敏性肺泡炎,多有自限性,常于1~2个月内消退。
3、片状阴影:为童虫在肺部移行时引起的肺出血或过敏性肺炎所致,常于1~2周后吸收。
4、片块状阴影:慢性肺吸虫病可有肺内片块影,边缘较清,类似炎性假瘤,为肺吸虫病肉芽肿所致。
八、头颅CT:可以显示病变和阻塞部位。
九、纤维支气管镜检查:是近年诊断腹腔肺吸虫病的新方法,由于有大量虫卵在肺组织及支气管黏膜下沉积,故可见黏膜充血,水肿,溃疡,支气管狭窄及黏膜下苍白的粟粒状结节,活检压片可找到肺吸虫卵。