Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 264

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Khối u sau màng bụng tái phát

  Khối u sau màng bụng vì vị trí ẩn, khó chẩn đoán sớm, khi phát hiện thường thuộc giai đoạn trung,晚期, có1/3các trường hợp chẩn đoán nhầm và điều trị không đúng, vì vậy无论是 ác tính hay lành tính, khối u sau phẫu thuật切除极易 tái phát. Phát hiện sớm các khối u tái phát nhỏ có thể争取 thời gian và chủ động cho phẫu thuật lần hai.

 

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh của khối u sau màng bụng tái phát là gì
2.Khối u sau màng bụng tái phát dễ gây ra những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của khối u sau màng bụng tái phát
4.Cách phòng ngừa khối u sau màng bụng tái phát
5.Những xét nghiệm cần làm đối với khối u sau màng bụng tái phát
6.Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân khối u sau màng bụng tái phát
7.Phương pháp điều trị phổ biến của y học phương Tây đối với khối u sau màng bụng tái phát

1. Nguyên nhân gây bệnh của khối u sau màng bụng tái phát là gì

  I. Nguyên nhân gây bệnh

  Khối u sau màng bụng nguyên phát dễ tái phát sau phẫu thuật, nguyên nhân chính là:

  1、đặc điểm và tính chất của khối u nguyên phát:Đặc điểm và tính chất của khối u nguyên phát là nguyên nhân chính gây tái phát sau phẫu thuật. Theo thống kê, trong các trường hợp tái phát của khối u sau màng bụng nguyên phát, u mỡ béo là phổ biến nhất,其次是 u cơ mềm, u mô xơ ác tính, u mô xơ thần kinh, u mô xơ mesothelioma, v.v. Thời gian tái phát của khối u sau phẫu thuật là sau phẫu thuật1~10năm, những khối u ác tính cao thường tái phát sau phẫu thuật2năm tái phát.

  2、phẫu thuật切除 không彻底:Nguyên nhân tái phát không chỉ liên quan đến đặc điểm và tính chất của khối u nguyên phát mà còn liên quan đến mức độ彻底 của việc phẫu thuật切除 khối u lần đầu tiên, điều này là yếu tố quyết định việc tái phát hay không sau phẫu thuật. Khoảng trống sau màng bụng là khoảng trống tiềm ẩn giữa lớp màng bụng và cơ mạc ngang, hai bên là thành bên của cơ ngang bụng và cơ iliopsoas. Phía sau có cơ quadratus lumborum và gân cơ mạc ngang. Phía trước có các cơ quan rỗng và cơ quan chất trong ổ bụng quan trọng và các cơ quan trong chậu; động mạch chủ bụng, tĩnh mạch chủ dưới và động mạch ili đều chảy qua giữa chúng; các cơ quan chính của hệ thống tiết niệu sinh dục như thận, niệu quản, tinh hoàn và động mạch buồng trứng đều nằm trong đó; mạng lưới thần kinh và mạch bạch huyết giao错的 dày đặc. Các khối u trong khu vực này khó phát hiện sớm, khi chẩn đoán rõ ràng thì khối u thường lớn và bao quanh hoặc xâm lấn các cơ quan quan trọng. Trong lần phẫu thuật đầu tiên, để tránh tổn thương các cơ quan quan trọng, việc切除 hoàn toàn tổ chức khối u là khó khăn, tổ chức khối u còn sót lại là một trong những nguyên nhân chính gây tái phát sau phẫu thuật.

  3、 đặc điểm di truyền phân tử của khối u:Các nghiên cứu gần đây cho thấy, hầu hết các khối u mềm có sự bất thường di truyền không ngẫu nhiên và (hoặc) sự biến đổi và mở rộng của gen, chẳng hạn như hầu hết các khối u mỡ, bất kể là lành tính hay ác tính, đều có sự bất thường di truyền khác nhau. Do một số khối u có đặc điểm di truyền phân tử rõ ràng, sự tái phát và đa phát là hiện tượng không thể tránh khỏi.

  4、 không nhạy cảm với hóa trị và xạ trị:Trong khối u原发性腹膜 sau, ngoài lymphoma và khối u原发性腹膜 sau nguồn gốc sinh dục, hầu hết đều không nhạy cảm với hóa trị.

  II. Cơ chế phát triển

  Các quan sát lâm sàng cho thấy, vị trí tái phát của khối u原发性腹膜 sau thường ở cơ sở của khối u原发性, cách phát triển tương tự như khối u原发性, khối u原发性 tái phát ác tính dễ dàng xâm nhập vào nhiều cơ quan hoặc mạch máu lớn hơn, sau khi tái phát vẫn chủ yếu là phát triển theo hướng phồng lên, đường kính lớn nhất của khối u thường ở10cm trở lên, vẫn có giả màng bao bọc, rất ít di chuyển xa; loại bệnh lý tương tự như khối u原发性, nhưng mỗi lần tái phát sau đó mức độ ác tính tăng dần, tốc độ phát triển nhanh hơn rõ rệt, thời gian tái phát ngắn dần. Sau khi cắt bỏ khối u原发性, cần theo dõi chặt chẽ.

 

2. Khối u原发性腹膜后 tái phát dễ gây ra những biến chứng gì

  1、 thiếu máu:Khi khối u chảy máu hoặc khối u原发性腹膜后 ở trẻ em phát triển nhanh, có thể gây giảm hemoglobin.

  2、 hạ kali máu:Khi khối u có kích thước lớn, khi chèn ép hoặc ép vào ruột và dạ dày, bệnh nhân có thể bị mất ngon miệng, nôn mửa, tiêu chảy... dẫn đến mất nhiều kali và không được bù đủ, làm giảm nồng độ kali trong máu, rối loạn điện giải trong máu.

  3、 viêm màng bụng cấp tính:Khi khối u vỡ, máu kích thích màng bụng có thể xuất hiện đau bụng, cơ bụng căng, đau khi chạm, đau phản xạ... là các triệu chứng và dấu hiệu của viêm màng bụng cấp tính.

  4、 sốc thể tích thấp:Khi khối u vỡ hoặc xâm nhập vào mạch máu lớn có thể gây ra nhiều máu chảy, gây sốc thể tích thấp.

3. Những triệu chứng điển hình của khối u原发性腹膜后 tái phát là gì

  1、 khối u bụng:Lần phẫu thuật đầu tiên sau đó lại xuất hiện khối u ở bụng, vị trí khối u tương tự hoặc gần với khối u原发性腹膜后肿瘤, khi lấy tư thế gối gối, gối gối, chạm vào khối u không垂 trước và có tiếng trống vang ở thành bụng trước, nhưng khi khối u lớn, tiếng trống vang ở thành bụng trước cũng có thể là tiếng vang của ruột bình thường, tiếng trống vang ở vị trí khối u原发性腹膜后肿瘤 thường là tiếng vang của ruột bình thường, một số bệnh nhân có dịch màng bụng, thường khó đánh ra, tiếng di chuyển ruột khi nghe vẫn bình thường hoặc hơi tăng cường.

  2、 đầy bụng:Khi khối u增大, bệnh nhân dần xuất hiện cảm giác đầy bụng, do ruột và dạ dày bị di chuyển vị trí, thường khi chọc kêu tiếng trống vang ở trên hoặc một bên khối u, tiếng di chuyển ruột vẫn bình thường hoặc hơi tăng cường.

  3、Đau bụng:Với sự phát triển của病程, bụng xuất hiện cảm giác nặng nề, cảm giác nặng, đau âm ỉ hoặc đau co thắt, khi u ác tính xâm lấn các cơ quan lân cận hoặc thần kinh có thể gây đau dữ dội, khi u xâm lấn thành sau bụng có thể gây đau lưng, khi xâm lấn thần kinh thắt lưng và đùi, có thể xuất hiện đau hoặc tê ở một hoặc cả hai chân.

  4、Lưu ý biểu hiện của cơ quan lân cận bị ảnh hưởng:Như nôn ói, tiêu chảy, táo bón; hăm, tĩnh mạch phình xung quanh rốn; vàng da; tiểu nhiều, tiểu gấp, khó tiểu; phù chân, tĩnh mạch tinh phình,...

  U sau màng phúc mạc sau phẫu thuật nên chú ý theo dõi, nâng cao nhận thức về u sau màng phúc mạc.

 

4. U sau màng phúc mạc tái phát nên làm thế nào để phòng ngừa?

  Việc kiểm tra sau mổ đều đặn rất quan trọng. Có thể phát hiện sớm các ổ bệnh tái phát nhỏ,争取 thời gian và tính chủ động cho phẫu thuật lần hai, điều này rất quan trọng để tăng thời gian sống và dự báo của bệnh nhân. Để phát hiện sớm các trường hợp tái phát, đối với các trường hợp cắt bỏ hoàn chỉnh u lần đầu, mỗi lần tái khám không nên vượt quá3tháng, đối với trường hợp không chắc chắn về việc cắt bỏ giới hạn của u hoặc còn sót lại, thời gian tái khám nên rút ngắn, khi kích thước của u tái phát nhỏ hơn, cơ hội cắt bỏ hoàn chỉnh lần hai rõ ràng tăng lên.

 

5. U sau màng phúc mạc tái phát cần làm những xét nghiệm nào?

  一、 实验室检查:

  1、血常规:

  (1)Hemoglobin: Khi u ác tính có hoại tử trung tâm, chảy máu, hoặc u sau màng phúc mạc ở trẻ em phát triển nhanh, có thể kèm theo giảm hemoglobin.

  (2)Số lượng bạch cầu: Khi u sau màng phúc mạc bị hoại tử hoặc nhiễm trùng thứ cấp có thể có sự tăng lên của tổng số bạch cầu.

  2、组织病理学检查:Trước mổ nên sử dụng phương pháp khác để chẩn đoán càng nhiều càng tốt, nếu cần thiết, có thể tiến hành mổ nội soi hoặc phẫu thuật nội soi để lấy mô bệnh học kiểm tra.

  二、 影像学检查:

  1、B超检查:Là phương tiện kiểm tra theo dõi sau mổ hàng đầu, lần đầu sau phẫu thuật3tháng thì nên bắt đầu, thông qua B siêu có thể hiểu rõ vị trí, kích thước, số lượng của u tái phát, mối quan hệ với các cơ quan xung quanh, có thể phán đoán u là囊性 hay thực chất, có thể phân biệt là từ sau màng phúc mạc hay từ màng phúc mạc, hiểu rõ liệu có ảnh hưởng đến các cơ quan khác hay không.

  2、CT扫描:B 超 kiểm tra phát hiện u tái phát hoặc nghi ngờ, có thể tiến hành chụp CT, CT có thể hiển thị rõ ràng vị trí, kích thước, hình dạng của u, và mối quan hệ với các cơ quan xung quanh, mạch máu, cung cấp cơ sở chính cho chẩn đoán trước mổ và phẫu thuật lần hai, độ chính xác của vị trí đạt80%~90%,X-quang CT có thể quét từ nhiều góc độ, nhiều lớp, tái tạo hình ảnh hai giai đoạn, đối với động mạch chủ và các nhánh, đường đi của tĩnh mạch gan và mạch cửa, hình dạng, số lượng của u tái phát, mối quan hệ với các cơ quan lân cận, các tổ chức như các hạch di căn, hiển thị rõ ràng, độ phân giải cao hơn so với CT thông thường.

  3、MRI:Có thể hiển thị rõ ràng các mô mềm, có thể kiểm tra từ nhiều hướng, hiểu rõ ràng mối quan hệ giữa u và mạch máu, nhưng vì chi phí kiểm tra cao, có thể được sử dụng như là phương pháp chẩn đoán đặc biệt cho các trường hợp khó khăn.

  4、数字减影血管造影:Có thể hiểu rõ về sự xâm lấn của các mạch chính và động mạch chính cung cấp máu cho u, giúp xử lý các mạch chính của u trong quá trình mổ, đồng thời, nếu phát hiện có động mạch nuôi dưỡng chính của u, có thể tiến hành điều trị can thiệp và栓塞性 chặn mạch đồng thời trong khi thực hiện kỹ thuật chụp mạch máu giảm hình ảnh số, để u bị hoại tử, thu nhỏ,便于再手术。

  5、静脉肾盂造影和胃肠道造影:Có thể hiểu rõ tình trạng bị xâm lấn của niệu quản, tiêu hóa và chức năng thận hai bên, chuẩn bị cho việc phẫu thuật cắt bỏ nhiều tạng.

6. Những điều nên và không nên ăn trong chế độ ăn uống của bệnh nhân bị ung thư hậu màng bụng tái phát

  I. Các phương pháp điều trị thực phẩm sau phẫu thuật ung thư hậu màng bụng

  1、Nấu đậu xanh đường đỏ

  [Thành phần] Đậu xanh tươi500g, đại táo20g, đường đỏ适量。

  [Cách làm] Gọt vỏ đậu xanh, cắt thành khối nhỏ, thêm đại táo và đường đỏ, nấu chín với nước là được.

  [Cách dùng] Ăn kèm với bữa ăn, ăn khi đói bụng là tốt hơn.

  [Phù hợp] Bổ máu và khí sau phẫu thuật, thể chất yếu.

  2、Sữa đậu nành hạnh nhân đen

  [Thành phần] Hạnh nhân đen30g, bột đậu nành40g。

  [Cách làm] Đun chín hạnh nhân đen bằng lửa nhỏ, xay thành bột mịn để dự trữ, cho bột đậu nành vào nồi, thêm nước vừa đủ, trộn thành hỗn hợp loãng, ngâm.30 phút, đun sôi nhỏ lửa đến khi sôi, lọc lấy nước đậu nành bằng vải lọc, thêm vào nồi, đun sôi nhỏ lửa đến khi sôi, thêm bột hạnh nhân đen, trộn đều là xong.

  [Cách dùng] Uống vào buổi sáng và tối, có thể thêm đường đỏ.

  [Phù hợp] Đặc biệt phù hợp với bệnh nhân sau phẫu thuật hư máu và khí, thiếu máu gan.

  3、Canh cá lăng hoàng kỳ

  [Thành phần] Cá lăng1đoạn (200g), hoàng kỳ30g,山药30g, phèn chua6g, gừng4đoạn.

  [Cách làm] Loại bỏ tạp chất và rửa sạch cá lăng, rửa sạch hoàng kỳ,山药, phèn chua, tất cả các nguyên liệu cho vào nồi, thêm nước vừa đủ, đun sôi lớn sau đó giảm nhỏ lửa hầm.1giờ là được.

  [Cách dùng] Uống nước và ăn thịt.

  [Phù hợp] Bổ tỳ, bổ khí, mở dạ dà, rất phù hợp với bệnh nhân sau phẫu thuật phục hồi thể chất.

  4、Canh dê và táo đỏ

  [Thành phần] Đại táo60g, thịt nai250g。

  [Cách làm] Rửa sạch thịt nai, cho vào nồi nước sôi luộc chín, vớt ra thái thành miếng nhỏ cùng với đại táo cho vào nồi đất, thêm nước vừa đủ, đun sôi lớn, sau đó giảm nhỏ lửa hầm.40 phút, chờ thịt nai chín sau đó thêm hành lá, tép, muối, gia vị, bột 5 hương trộn đều, đun sôi thêm dầu ăn là xong.

  [Cách dùng] Dùng làm rau ăn kèm với bữa ăn, có thể ăn tự do.

  [Phù hợp] Bổ máu và khí, phục hồi thể lực và tinh thần sau phẫu thuật.

  Hai, Những loại thực phẩm nào tốt cho bệnh nhân bị ung thư hậu màng bụng tái phát

  1、Thông thường bệnh nhân sau phẫu thuật6~12giờ có thể ăn thức ăn lỏng, chẳng hạn như cháo gạo, bột sắn nhuyễn, nước rau, nước quả,2Mỗi ngày ăn thực phẩm mềm hoặc thực phẩm thông thường, chẳng hạn như cơm mềm, bún, bánh trứng, rau và thịt thái nhỏ nấu chín, chủ yếu là thực phẩm phong phú, dễ tiêu hóa và nhẹ nhàng.

  2、Trong chế độ ăn uống, có thể ăn nhiều thực phẩm giàu dinh dưỡng. Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, chẳng hạn như rau mùi, rau cải, cải bắp, ngũ cốc, đậu, măng, các loại trái cây.

  3、Giữ cho phân thông suốt, có thể sử dụng tôm hùm, mướp đắng, khoai lang.

  Ba, Những loại thực phẩm nào không nên ăn khi bị ung thư hậu màng bụng tái phát

  1、Tránh ăn các loại thực phẩm dễ gây co thắt ruột sau phẫu thuật, chẳng hạn như sữa, đậu nành, trứng gà.

  2、Tránh hút thuốc lá, rượu, thực phẩm béo, rán dầu, thực phẩm mốc, thực phẩm muối.

  3、Tránh ăn tỏi, cải bắp, các loại thực phẩm cay nóng.

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với ung thư hậu màng bụng tái phát

  Phương pháp điều trị phẫu thuật:

  Ung thư sau phẫu thuật hậu màng bụng thường tái phát tại vị trí ban đầu, rất ít khi di chuyển đến nơi khác, tạo điều kiện cho phẫu thuật lần hai. Karakousis và đồng nghiệp đã báo cáo33%. U mềm tổ chức sau màng bụng tái phát29%,5%. Có một số học giả ở Trung Quốc cũng đã báo cáo57%. Trung Quốc cũng có học giả báo cáo33%,17%,5%. Có một số học giả ở Trung Quốc cũng đã báo cáo42%. U tái phát sau màng bụng phẫu thuật tái lại tỷ lệ cắt bỏ và hiệu quả phẫu thuật đều tốt, một số trường hợp cần phải phẫu thuật nhiều lần mới đạt được mục tiêu điều trị. Nếu khi phẫu thuật lần thứ hai khối u đã xâm nhập vào các cơ quan lân cận, cần phải cắt bỏ các cơ quan này mà không ảnh hưởng đến chức năng; đối với các khối u tái phát không thể cắt bỏ hoàn toàn, cũng nên cắt bỏ phần lớn nhất có thể để đạt được mục tiêu giảm khối u, điều này không chỉ có thể giảm áp lực của khối u lên các cơ quan mà còn tạo điều kiện cho các phương pháp điều trị hỗ trợ khác sau phẫu thuật. Tỷ lệ sống sót sau 1 năm là

  Vết thương lớn và chảy máu trong quá trình phẫu thuật là vấn đề khó khăn thường gặp trong phẫu thuật tái lại khối u tái phát. Nếu khối u bắt nguồn từ mạch máu lớn hoặc xâm lấn mạch máu lớn, nếu cố gắng tách rời sẽ gây tổn thương mạch máu và chảy máu nhiều, nếu không cắt bỏ mô u xung quanh mạch máu, có thể dẫn đến tái phát u sau phẫu thuật. Do đó, trong quá trình phẫu thuật tái lại u sau màng bụng, cần phải xem xét vấn đề tái tạo mạch máu hơn. Nếu u xâm nhập vào tĩnh mạch dưới phổi, sau khi cắt hoặc buộc tĩnh mạch dưới phổi dưới tĩnh mạch thận, máu có thể chảy qua tĩnh mạch thắt lưng và các nhánh mạch phụ khác để回流, không cần phải thực hiện cấy ghép mạch máu. Để phòng ngừa phù chân sau phẫu thuật, tốt nhất nên thực hiện cấy ghép mạch máu nhân tạo sau khi cắt tĩnh mạch dưới phổi. Sau khi cắt đoạn của động mạch chủ, cần phải cấy ghép mạch máu nhân tạo, độ dài cắt bỏ của động mạch chủ không nên vượt quá3đối với động mạch thắt lưng, nếu không có thể dẫn đến liệt tủy sống do thiếu máu tủy sống. Cắt bỏ động mạch hông3cm trở lên则需要移植血管,3cm trở xuống, sau khi giải phóng có thể thực hiện nối đầu cuối. Khi cắt bỏ khối u sau màng bụng đáy chậu để giảm lượng máu chảy ra, có thể trước đó kết扎 động mạch hông trong hai bên, sẽ không ảnh hưởng đến cung cấp máu cho các cơ quan trong chậu.

  Do mối quan hệ giải phẫu địa lý của khối u tái phát sau màng bụng thay đổi, khối u lớn, vị trí sâu, không gian hoạt động nhỏ, dễ gây tổn thương mạch máu lớn sau màng bụng, lượng máu chảy ra trong quá trình phẫu thuật tái lại thường nhiều. Trước khi phẫu thuật, cần có ước tính đầy đủ về lượng máu chảy ra và có đủ máu dự trữ để đảm bảo phẫu thuật hoàn thành. Nếu có điều kiện, trước khi phẫu thuật nên thực hiện kỹ thuật chụp mạch máu số hóa để tìm ra mạch máu cung cấp chính và thực hiện điều trị bít mạch, có thể giảm lượng máu chảy ra trong quá trình phẫu thuật, nhưng do khối u ác tính cao, cung cấp máu dồi dào, thường có nhiều mạch máu cung cấp, hiệu quả bít mạch止血 thường không hài lòng.

 

Đề xuất: Rò rỉ máu sau màng bụng , Khối u di căn màng bụng , Syndrome đau bụng co thắt , Viêm loét tái phát , Hẹp van sau màng phúc mạc , Bụng phình to

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com