Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 263

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bụng phình to

  Tại đường tiêu hóa của người bình thường có một lượng khí nhất định, khí thường tập trung ở dạ dày và ruột kết, lượng khí trong ruột non ít hơn, khi lượng khí tích tụ quá nhiều trong đường tiêu hóa, được gọi là tình trạng bụng phình to, còn được gọi là bụng trướng.

Mục lục

1.Những nguyên nhân gây ra bệnh bụng phình to là gì
2.Bệnh bụng phình to dễ gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh bụng phình to
4.Cách phòng ngừa bệnh bụng phình to
5.Những xét nghiệm nào cần làm để chẩn đoán bụng phình to
6.Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân bụng phình to
7.Phương pháp điều trị bụng phình to theo phương pháp y học hiện đại

1. Những nguyên nhân gây ra bệnh bụng phình to là gì

  Tình trạng bụng phình to rất phổ biến trong cuộc sống hàng ngày và có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và học tập của bệnh nhân. Vậy, những yếu tố nào gây ra tình trạng bụng phình to? Dưới đây là những thông tin mà tôi sẽ giải thích.

  1、bệnh lý dạ dày:Là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng bụng phình to, thường gặp ở viêm loét dạ dày mãn tính, viêm loét dạ dày teo, loét dạ dày,扩张 dạ dày, xoắn dạ dày, trượt dạ dày, tắc van ruột và ung thư dạ dày.

  2、bệnh lý đường tiêu hóa:Đó cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng bụng phình to, thường gặp ở các bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa cấp và mãn tính (như bệnh lỵ trực khuẩn, viêm ruột Amoeba, viêm ruột tuberkulose, bệnh Crohn, viêm ruột mao mạch, viêm ruột mủ, tắc ruột cấp và mãn tính, tắc ruột giả, bệnh polyp ruột, và các nguyên nhân gây táo bón khác.

  3、bệnh lý chức năng đường tiêu hóa:Như chứng nuốt khí, nôn mửa cứng đầu, rối loạn tiêu hóa chức năng (rối loạn tiêu hóa không phải là viêm loét), hội chứng ruột kích thích...

  4、bệnh lý gan:Cũng là nguyên nhân quan trọng gây đầy bụng, thường gặp ở viêm gan cấp tính và mạn tính, đặc biệt là viêm gan nặng (đầy bụng là triệu chứng chính và cứng đầu nhất), xơ gan (đầy bụng thường là triệu chứng chính của xơ gan sớm), u mủ gan, ung thư gan...

  5、bệnh lý đường mật:Như viêm túi mật cấp tính và mạn tính, bệnh sỏi mật và tắc đường mật do nhiều nguyên nhân khác nhau...

  6、bệnh lý tụy:Như viêm tụy cấp tính và mạn tính, u nang tụy lớn, ung thư tụy...

  7、bệnh lý màng bụng:Như viêm màng bụng mủ cấp tính, viêm màng bụng mủ, ung thư màng bụng...

  8、bệnh lý nhiễm trùng cấp tính:Như viêm phổi sốc, bệnh sốt thương hàn, bệnh lao phổi nặng và nhiễm trùng máu...

  9、bệnh lý tim mạch:Gặp ở suy tim mạn tính và cấp tính (đặc biệt là suy tim phải),栓 máu hoặc hình thành mạch máu mạc nối...

  10、nguyên nhân khác:Như suy thận mạn tính, rối loạn điện giải và chuyển hóa axit-base, bệnh lý kết缔组织, bệnh lý đường tiêu hóa do đái tháo đường, bệnh lý hệ thống máu, bệnh lý thần kinh trung ương hoặc tủy sống, dịch màng phổi và dịch bụng do nhiều nguyên nhân khác nhau...

 

2. Đầy bụng dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Những bệnh nhân bị đầy bụng lâu ngày mà không được điều trị hiệu quả, có thể xuất hiện một số bệnh sau:

  1、viêm đường tiêu hóa cấp tính

  Triệu chứng của viêm đường tiêu hóa cấp tính chủ yếu là đau bụng ở vùng bụng trên và vùng hố chậu, thường có tính chất đau cấp tính持续性 và tăng lên từng đợt. Bệnh nhân thường có nôn, nôn mửa, tiêu chảy, cũng có thể sốt. Khi kiểm tra thể chất có thể thấy đau khi chạm vào vùng bụng trên và vùng hố chậu, hầu hết không có co cơ, không có đau phản xung, tiếng ruột鸣 rối loạn nhẹ. Kết hợp với việc trước khi phát bệnh có thể có thức ăn bẩn, việc chẩn đoán không khó.

  2、dạ dày - tá tràng

  Viêm loét dạ dày - tá tràng thường gặp ở người trung niên và thanh niên, đau bụng chủ yếu ở vùng bụng trên và giữa, hầu hết là đau âm ỉ持续性, thường xuất hiện khi đói, ăn hoặc uống thuốc kháng axit có thể làm giảm đau là đặc điểm. Khi kiểm tra thể chất có thể thấy đau khi chạm vào vùng bụng trên và giữa, nhưng không có co cơ và không có đau phản xung. Khi có cơn đau thường xuyên có thể kèm theo thử nghiệm phân tươi dương tính. Kiểm tra钡 tiêu hóa hoặc nội soi có thể xác định chẩn đoán.

  3、rối loạn tiêu hóa

  Rối loạn tiêu hóa gặp ở mọi lứa tuổi, trẻ em thường gặp nhiều hơn do sán giun, ruột co lại... Người lớn thường gặp nhiều hơn do hẹp van bẹn hoặc ruột dính, người cao tuổi có thể do ung thư trực tràng... Cơn đau do rối loạn tiêu hóa thường ở vùng bụng hố chậu, có tính chất co thắt, kèm theo nôn và tắc đại tiện, phân. Khi kiểm tra thể chất có thể thấy hình dạng ruột, đau khi chạm vào bụng rõ ràng, tiếng ruột鸣 rối loạn, thậm chí có thể nghe tiếng 'khí qua nước'. Nếu cơn đau bụng持续性 và tăng lên từng đợt, đau khi chạm vào bụng rõ ràng kèm theo co cơ và đau phản xung, hoặc phát hiện ra dịch bụng, và nhanh chóng xuất hiện sốc thì có thể là rối loạn tiêu hóa co thắt. X-quang phẳng, nếu phát hiện ruột bị đầy khí, và có nhiều dịch thì có thể chẩn đoán rối loạn tiêu hóa.

3. Triệu chứng điển hình của chứng đầy bụng là gì

  Thường thì đầy bụng sẽ xuất hiện tình trạng bụng phình to, cảm giác khó chịu ở bụng, phình to ở phần trên bụng thường thấy do khí tích tụ ở dạ dày hoặc ruột ngang, khí tích tụ ở ruột non có thể phình to ở phần giữa bụng hoặc toàn bộ bụng, khí tích tụ ở ruột kết có thể phình to ở phần dưới bụng hoặc dưới bên trái bụng, khi bị tắc môn vị, phần trên bụng có thể thấy hình dạng dạ dày và sóng co thắt, khi bị tắc ruột có thể thấy hình dạng ruột và sóng co thắt ruột, tiếng rumbles ruột tăng hoặc giảm, bệnh nhân viêm màng bụng có thể có cơn đau và co cơ.]}

4. Cách预防 đầy bụng

  Để预防 đầy bụng, cần hình thành thói quen ăn uống và lối sống, dưới đây tôi sẽ giới thiệu ngắn gọn về những mặt cần lưu ý:

  1、Giảm lượng thực phẩm giàu chất xơ。Như khoai tây, thực phẩm từ bột, đậu, v.v. và cải bắp, cải xanh, hành tây, v.v. đều dễ tạo ra khí trong ruột, cuối cùng dẫn đến đầy bụng.

  2、Không ăn thực phẩm khó tiêu hóa。Đậu hũ, bánh giò cứng, v.v. khó tiêu hóa, thời gian lưu trữ trong ruột và dạ dày cũng dài, có thể sản sinh nhiều khí gây đầy bụng.

  3、Thay đổi thói quen ăn nhanh。Uống nhanh, hoặc ăn khi đi, dễ nuốt vào nhiều không khí; uống nước bằng ống hút cũng có thể để nhiều không khí lén vào dạ dày, gây đầy bụng.

  4、Khắc phục cảm xúc tiêu cực。Cảm xúc tiêu cực như lo lắng, buồn bã, buồn rầu, trầm cảm, v.v. có thể làm giảm chức năng tiêu hóa, hoặc kích thích dạ dày sản xuất quá nhiều axit dạ dày, kết quả là khí dạ dày tăng lên, đầy bụng nặng hơn.

  5、Tập thể dục适量。Mỗi ngày kiên trì1giờ tập thể dục适量 không chỉ giúp克服 cảm xúc tiêu cực mà còn giúp hệ tiêu hóa duy trì chức năng bình thường.

  6、Lưu ý một số bệnh lý。Đối với một số bệnh lý, đầy bụng có thể là dấu hiệu hoặc một trong những triệu chứng, bao gồm viêm ruột mủ, viêm ruột mủ mủ, u bàng quang, v.v.

5. Những xét nghiệm nào cần làm khi đầy bụng

  Khi bị đầy bụng, bệnh nhân có thể làm các xét nghiệm sau:

  1、Kiểm tra phân:Nếu là phân mủ máu nhầy, khi soi có thể thấy hồng cầu, bạch cầu thì thường là bệnh lý viêm ruột; nếu phân chứa nhiều thức ăn không tiêu hóa, khi soi thấy xơ cơ, bã mỡ thì thường là tình trạng tiêu hóa hấp thu kém.

  2、Phân tích dịch vị dạ dày:Khi bị viêm loét dạ dày teo và ung thư dạ dày, sự tiết axit dạ dày thường giảm.

  3、Kiểm tra chức năng gan và enzym máu:Có lợi cho việc chẩn đoán các bệnh lý về gan và đường mật.

  4、Kiểm tra nội soi dạ dày:Có giá trị chẩn đoán đối với các bệnh lý dạ dày và tá tràng như viêm loét dạ dày mạn tính, loét dạ dày và ung thư dạ dày.

  5、Kiểm tra nội soi ruột kết:Có giá trị chẩn đoán hoặc hỗ trợ chẩn đoán đối với các bệnh lý như viêm ruột结核, bệnh Crohn, viêm ruột mủ, bệnh ruột amip, bệnh lỵ bội nhiễm, ung thư ruột kết, bệnh diverticulosis ruột kết, v.v.

  6、Kiểm tra X-quang:Khám chụp X-quang vùng bụng hoặc chụp phẳng có lợi cho việc chẩn đoán hội chứng gai gan, hội chứng gai tì, thủng bệnh lý loét, tắc ruột, v.v.; kiểm tra钡 ăn không chỉ giúp chẩn đoán viêm loét dạ dày mạn tính, loét dạ dày và ung thư dạ dày mà còn có lợi cho việc chẩn đoán dạ dày sa; kiểm tra钡灌肠 có thể hỗ trợ chẩn đoán bệnh lý ruột kết.

  7、Siêu âm, CT hoặc MIR kiểm tra:Có ý nghĩa quan trọng trong việc chẩn đoán các bệnh về gan, đường mật và tụy, đồng thời có giá trị hỗ trợ trong việc chẩn đoán viêm màng bụng mủ lao và dịch bụng do nhiều nguyên nhân khác nhau.

6. Chế độ ăn uống kiêng kỵ cho bệnh nhân đầy bụng

  Bệnh nhân đầy bụng nên ăn ít thực phẩm giàu chất xơ, chẳng hạn như khoai tây, thực phẩm từ bột, đậu, v.v., dễ tạo khí trong đường tiêu hóa, cuối cùng dẫn đến đầy bụng; không ăn thực phẩm khó tiêu hóa, chẳng hạn như đậu xào, bánh nướng cứng khó tiêu hóa, ở ruột sẽ ở lại lâu hơn, có thể tạo ra nhiều khí gây đầy bụng; không uống sữa, uống sữa sau sẽ gây tình trạng đầy bụng, có thể ăn một số thực phẩm清淡 dễ tiêu hóa.

7. Phương pháp điều trị đầy bụng thông thường của y học phương Tây

  Đầy bụng thường do các bệnh lý đường tiêu hóa, gan, đường mật hoặc tụy gây ra, ngoài ra, các bệnh lý tim mạch và các hệ thống khác hoặc một số bệnh toàn thân cũng có thể gây đầy bụng, vì vậy, cần tìm kiếm tích cực nguyên nhân gây đầy bụng. Trước khi chẩn đoán hoàn toàn rõ ràng, để giảm đầy bụng cho bệnh nhân, có thể sử dụng các biện pháp điều trị对症 sau.

  1、Điều chỉnh chế độ ăn uống, ăn ít nhất có thể các thực phẩm dễ tạo khí, chẳng hạn như thực phẩm có đường cao, đậu, sữa, v.v.

  2、Có thể sử dụng các chất kích thích tiêu hóa ruột, chẳng hạn như domperidone, mosapride hoặc tegaserod, do cả hai loại sau là thuốc kích thích tiêu hóa toàn đường tiêu hóa, do đó hiệu quả tốt hơn. Ngoài ra, chất điều chỉnh vận động tiêu hóa malate trimebutine (tên thương mại: Nuo Wei, Shu Li Qi Neng) cũng có thể được sử dụng.

  3、Có thể sử dụng thuốc nhuận tràng chậm để thải khí ruột tích tụ ra ngoài cùng phân.

  4、Có thể sử dụng phương pháp thông khí qua trực tràng để tăng tốc độ thải khí.

  5、Nếu là chứng đầy bụng cao do liệt ruột nặng (ví dụ đầy bụng do viêm tụy cấp tính nặng), có thể sử dụng1000~2000g muối nở (thuốc cổ truyền) cho vào túi,敷置于 bệnh nhân bụng, muối nở có tác dụng kích thích ruột co bóp nhanh hơn, do đó có lợi cho việc thải khí ruột trong, giảm đầy bụng.

  6、Nếu ban đầu cho rằng chứng đầy bụng là do bệnh lý gan hoặc tụy, có thể sử dụng các thuốc bảo vệ gan, lợi mật hoặc enzym tiêu hóa mỡ tụy hoặc chế phẩm enzym tụy (tên thương mại: Kiang Bei Shen, viên nang enzym tụy và viên nang Detong) để điều trị, giúp tiêu hóa và hấp thu thức ăn tốt hơn, giảm sự tạo ra khí.

  7、Nếu nghĩ rằng chứng đầy bụng là do sự tăng trưởng quá mức của vi khuẩn ruột non, có thể sử dụng các kháng sinh đường miệng như metronidazole. Nếu xác nhận bệnh nhân bị đầy bụng không thoải mái và nhiễm Helicobacter pylori, có thể sử dụng các chất ức chế bơm proton, clarithromycin và amoxicillin (amoxicillin) để tiêu diệt Helicobacter pylori.

Đề xuất: Hẹp van sau màng phúc mạc , Viêm loét tái phát , Khối u sau màng bụng tái phát , Động mạch bụng chủ , Bung động mạch chủ bụng vỡ , Cơ bụng thẳng tự phát nứt

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com