Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 269

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

giun đũa đường ruột

  Bệnh giun đũa là bệnh ký sinh trùng đường ruột phổ biến nhất. Nguồn lây là bệnh nhân và người nhiễm giun đũa. Lượng trứng giun đũa lớn theo phân của bệnh nhân thải ra, nhiễm bẩn rau quả và đất, trong điều kiện thời tiết ẩm ướt thích hợp, khoảng2tuần, phát triển thành trứng giun chín. Trứng giun chín qua miệng vào dạ dày, phần lớn bị axit dạ dày giết chết, một số vào ruột non nở thành ấu trùng. Ấu trùng đục vào màng niêm mạc ruột, qua hệ thống mạch bạch huyết hoặc mao mạch vào động mạch chủ, gan, tĩnh mạch cửa dưới và đến phổi; sau khi tách da trong phổi tạo thành1mm, ấu trùng xuyên qua mao mạch qua phổi bào, phế quản, khí quản lên đến họng, sau đó bị nuốt vào dạ dày, này là bệnh di chuyển của ấu trùng. Khi ấu trùng đến ruột non phát triển thành giun trưởng thành. Từ khi nuốt trứng đến khi giun trưởng thành chín cần khoảng75ngày, sống trong ruột non khoảng1-2năm.

 

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh của giun đũa đường ruột có những gì?
2. Giun đũa đường ruột dễ gây ra những biến chứng gì?
3. Các triệu chứng điển hình của giun đũa đường ruột
4. Cách phòng ngừa giun đũa đường ruột
5. Các xét nghiệm hóa học cần làm đối với bệnh nhân giun đũa đường ruột
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân giun đũa đường ruột
7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học hiện đại đối với giun đũa đường ruột

1. Nguyên nhân gây bệnh của giun đũa đường ruột có những gì?

  Nguồn lây là bệnh nhân và người nhiễm giun đũa. Lượng trứng giun đũa lớn theo phân của bệnh nhân thải ra, nhiễm bẩn rau quả và đất, trong điều kiện thời tiết ẩm ướt thích hợp, khoảng2tuần, phát triển thành trứng giun chín. Trứng giun chín qua miệng vào dạ dày, phần lớn bị axit dạ dày giết chết, một số vào ruột non nở thành ấu trùng. Khi giun đũa vào ống dẫn mật胆囊 hoặc đường mật trong gan, có thể gây nhiễm trùng vi khuẩn dẫn đến viêm胆囊 mủ cấp tính, viêm đường mật cấp tính hoặc viêm tụy cấp tính xuất huyết hoại tử.

 

2. Giun đũa đường ruột dễ gây ra những biến chứng gì?

  I. Bệnh giun đũa đường mật

  1、atropine chlorpromazine hoặc duralgesic để giải痉 giảm đau;

  2、điều trị đuổi giun sau khi giảm đau bụng;

  3、tiến hành sớm penicillin, streptomycin và các kháng sinh khác để kiểm soát nhiễm trùng đường mật.

  II. Tắc ruột do giun đũa

      Người bị tắc ruột không hoàn toàn trước tiên nên điều trị nội khoa bao gồm giảm đau, giải痉, giảm đau và giảm áp lực tiêu hóa, chờ đau bụng giảm bớt rồi mới tiến hành đuổi giun, uống dầu đậu nành hoặc dầu hướng dương.80-15(0ml cho trẻ em)6(0ml) có thể làm giun đũa bị rã, giảm triệu chứng, khi triệu chứng biến mất1-2Hôm sau đuổi giun, liệu pháp oxy cũng có thể làm giun đũa thư giãn, khi xuất hiện tắc nghẽn hoàn toàn, nên tiến hành phẫu thuật.

3. Giun đũa đường ruột có những triệu chứng điển hình nào?

  Khi có ít giun đũa nhiễm trùng trong ruột non có thể không có triệu chứng.

  Lượng nhiễm trùng gây bệnh gọi là giun đũa đường ruột, giun đũa đường ruột thường gây đau bụng trên hoặc đau quanh rốn tái phát. Do sự kích thích cơ học của cơ thể giun và độc tố và sản phẩm chuyển hóa mà chúng tiết ra có thể gây rối loạn chức năng tiêu hóa và phản ứng với protein lạ, như chán ăn, nôn mửa, tiêu chảy và mề đay. Người nhiễm trùng nặng ở trẻ em có thể gây suy dinh dưỡng, mất an thần, mất ngủ, cắn răng, giật mình vào đêm khuya. Giun đũa trong ruột thường ở trạng thái yên tĩnh, nhưng khi bị kích thích bởi các yếu tố khác nhau (như sốt cao, rối loạn tiêu hóa, đuổi giun không đúng cách) dễ gây sự xôn xao và đục rỗng, có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng.

4. Cách phòng ngừa sán đũa ruột như thế nào?

  1Bệnh sán đũa là một trong những bệnh ký sinh trùng ruột phổ biến nhất trong thời kỳ trẻ em. Bệnh này thường ảnh hưởng đến sự thèm ăn và chức năng tiêu hóa, hấp thu của ruột trẻ, cản trở sự phát triển và phát triển trí não của trẻ, và có thể gây ra nhiều biến chứng, nghiêm trọng hơn có thể đe dọa tính mạng. Do đó, không nên coi bệnh sán đũa chỉ là bệnh nhỏ ở trẻ em, mà nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa và điều trị tích cực.

  2Sán đũa trưởng thành thường sống trong ruột người, trứng sán được bài tiết ra qua phân. Sau khi thức ăn hoặc tay bị trứng sán bám dính, có thể bị nhiễm bệnh sán đũa qua miệng. Khi trứng sán phát triển thành trưởng thành trong ruột, trẻ sẽ xuất hiện một loạt các triệu chứng như đau bụng, ăn uống kém, nôn mửa, tiêu chảy nhẹ hoặc táo bón, v.v.

  3Mức độ đau bụng thường không quá nghiêm trọng, thường là cơn đau âm ỉ ở vùng rốn hoặc trên rốn, có thể tái phát nhiều lần, nhưng thời gian không nhất định. Đôi khi trong tình trạng đói, cơn đau bụng của trẻ có thể rõ ràng hơn.

  4Một số trẻ bị bệnh sán đũa ruột có thể xuất hiện các triệu chứng tâm thần và thần kinh. Ví dụ, mệt mỏi hoặc không yên, đau đầu, dễ cáu giận, mất ngủ, cắn răng, dễ bị sốc, v.v. Điều này là do sản phẩm chuyển hóa hoặc sự phân hủy của sán được hấp thu vào máu gây ra. Trẻ bị bệnh sán đũa ruột nặng có thể dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu máu, chậm phát triển và phát triển trí não kém.

  5Sán đũa có thói quen di chuyển và đục rỗng. Khi có quá nhiều sán đũa trong ruột, hoặc trẻ bị sốt cao, tiêu hóa kém, hoặc không điều trị sán đúng cách, có thể làm cho sán trở nên rối loạn, từ đó có thể gây tắc ruột sán, bệnh sán đũa trong đường mật, viêm appendicitis sán, viêm màng bụng và viêm màng gan sán nghiêm trọng.

  6Trường hợp sán đũa đục mũi ở trẻ em cũng không hiếm thấy; đối với trẻ có cơ địa dị ứng đặc hiệu, nếu bị bệnh sán đũa, có thể xuất hiện các triệu chứng dị ứng toàn thân như mề đay, ngứa da, phù mặt, v.v.

  7Cơ sở đáng tin cậy nhất để chẩn đoán bệnh sán đũa là trẻ có lịch sử nôn hoặc bài tiết sán. Nếu trẻ thường xuyên có cơn đau bụng nhẹ không đều ở vùng rốn, kèm theo giảm cân, ăn uống kém; hoặc có thói quen ăn đất, than bùn, v.v. thì nên nghi ngờ cao bệnh sán đũa. Nếu trong phân có thể tìm thấy trứng sán, chẩn đoán bệnh sán đũa có thể được xác lập, nhưng không tìm thấy trứng sán cũng không thể loại trừ bệnh này. Bởi vì nếu trong cơ thể chỉ có con đực hoặc con cái chưa trưởng thành, phân cũng có thể không có trứng sán.

  8Phải lưu ý rằng, theo quan điểm của dân gian, trẻ bị bệnh sán đũa có thể thấy các đốm trắng trên mặt (gọi là đốm sán theo cách nói dân gian), các vết trắng nhỏ trên móng tay và các vết xanh hoặc tím đỏ nhỏ ở màng nhãn, v.v. Sau khi điều tra và nghiên cứu khoa học, chứng minh rằng những điều này không phải là biểu hiện đặc trưng của bệnh sán đũa, vì vậy không thể coi chúng là cơ sở để chẩn đoán.

5. Cần làm các xét nghiệm nào để kiểm tra sán đũa trong ruột?

  Kiểm tra trực tiếp bằng mắt phân: Thí nghiệm này sử dụng mắt thường để quan sát màu sắc và tính chất của phân, cũng như sử dụng phân bôi nước muối sinh lý để quan sát dưới kính hiển vi xem trong mẫu có trứng sán, ấu trùng, các loại tế bào,囊, tinh thể, v.v. Các loại sán lớn như sán đũa, sán chít, đoạn sán tròn có thể phân biệt được bằng mắt thường.

6. 腸道蛔蟲病人的飲食宜忌

  一、保健:飲食注意

  1、宜給予易消化,高熱量、高蛋白質飲食,如主食米飯、麵條、麵餅。

  2、可食用含糖分高的糕點、糖果等食物。

  3、多吃些雞蛋,動物瘦肉、乳品、黃豆及其製品;

  4、多吃些含維生素食物,如新鮮蔬菜、水果等。

  二、家庭護理

  1、充分的睡眠和休息、發作和並發膽道感染時應絕對臥床休息。

  2、精神護理,病人首次發作有恐懼心理,家人應積極關心和體貼病人,並解釋病情,使其解除憂慮。

  3、周圍環境應安靜,以使病人得到更好的休息,以恢復由於發作時大量消耗的體力。

  4、當病人發生嘔吐時,家人應及時清除病人口腔內的嘔吐物,並漱口,以防口腔感染。

  5、病人疼痛加劇時,可配合藥物局部應用熱水袋進行熱敷,以減輕疼痛。

  三、注意事項

  1、在發作時,病人因疼痛使用止痛劑如杜冷丁藥物時,一日應不超過2-3次,以防久用成癮。

  2、並發膽道感染應用抗菌素四環素過程中,注意用藥時間不宜過長,尤其小兒患者,因四環素能引起牙釉質發育不全,牙齒發黃,骨生長緩慢等。

  3、在應用中藥苦櫻皮糖漿进行治疗時,應严格控制用量以防中毒,其次對於心臟功能不全的病人及體質較弱者忌用。

  4、經(內科)保守治療7天以上無緩解,甚至反而加劇者,或反復發作,出現皮膚粘膜發黃及能觸及腫大的胆囊,可考慮送醫院行外科手術(膽管探查術)。

 

7. 西医治療腸道蛔蟲的常規方法

  一、藥治療辯證選方

  1、蛔蟲證

  治法:驅蟲殺蟲,調理脾胃。

  方藥:使君子散加減。使君子、槟榔各12g,芫荑、鶴蟲、苦櫻根皮、雷丸各10g,甘草3g。大腸於者,加大黃、青皮。驅蟲後以異功散加減調理脾胃。

  2、蛔厥證

  治法:安蛔定痛,繼之驅蟲。

  方藥:烏梅丸加減。烏梅15g,黃連、黃柏各6g,川椒、乾姜各5g,細辛、附子各3g。出現黃疸及舌苔黃濃者,去附子、乾姜,加茵陳、大黄、槟榔。

  3、蟲瘕證

  治法:安蛔驅蟲,潤下通便。

  方藥:烏梅湯合小承氣湯加減。烏梅12g,枳實、厚朴各10g,黃連、川椒各6g,大黄、芒硝各5g,甘草3g。

  二、專方驗方

  1、驱虫散:石榴皮10g, da khổ mẫu gốc10g,生蔘叢12g,槟榔15g。共研細末。3歲小兒每次0。25g,5歲每次0。5g, uống mỗi ngày2次,早晚饭前服。用于驱蛔虫。

  2、驱虫汤:xào nhân君子肉6g, hoa bách lan6g, da khổ mẫu gốc9g, quan zhen6g, me2liên, bá cầm3g. Uống nước sắc, trước khi đi ngủ hoặc sáng sớm đói uống, uống liên tục2ngày. Dùng cho thời kỳ giảm đau bụng.

  3、thuốc dịch dạ dày heo:dịch dạ dày heo1đôi, hạt tiêu20g, hạt tiêu20g, rượu gạo300ml. Hạt tiêu và hạt tiêu trộn thành bột mịn, trộn đều với dịch dạ dày heo và rượu gạo, chia2lần uống.

  4、thuốc thử giảm đau đường mật:hạt tiêu20g, trứng gà1đôi, dầu hào50g. Xay hạt tiêu thành bột, đun nóng dầu hào, thêm trứng gà, trứng gà chín vàng sau đó thêm bột hạt tiêu, uống ngay. Dùng cho bệnh giun kim đường mật.

  5、thuốc bá viên đại huáng mật ong:hạt đậu cải18g, đại huáng15g, mìmingfen9g, hạt tiêu6g, mật ong60g. Trước tiên đun sôi hạt đậu cải và hạt tiêu, thêm đại huáng sau đó, mật ong đun riêng, khi sôi trộn với dung dịch thuốc, mìmingfen dùng dung dịch thuốc pha uống,1lần hoặc chia2lần uống.

  6、nước uống tiêu hột tiêu:hạt tiêu6g, dầu đậu phộng150ml. Đun nóng dầu đậu phộng, thêm hạt tiêu, hạt tiêu cháy là đủ, vứt hạt tiêu uống dầu, chia1~2lần uống.

  ba, các phương pháp điều trị khác

  1、tiếp hợp:da fresh khổ mẫu gốc200g, toàn葱100g, hạt tiêu20liên, băm nhuyễn như bùn, đun nóng trong nồi, thêm rượu gạo150ml, trộn chảo rất nóng, bọc bằng gạc, đắp lên hai bên lưng, từ trên xuống dưới, lặp đi lặp lại nhiều lần, đến khi đau giảm là được, điều trị đau bụng do tích giun trẻ em;大黄、芒硝 mỗi45g, tinh dầu băng冰15g, nghiền thành bột mịn, trộn đều với rượu gạo, bôi lên chỗ đau, điều trị bệnh giun kim ruột trẻ em.

  2、thuốc cổ:

      (1)(thuốc đuổi giun: có công hiệu giết giun điều khí, dẫn trệ xuất nhiệt. Dùng cho chứng ẩm nhiệt và trệ thực do giun kim cư trú trong ruột, người yếu không nên dùng.3~6tuổi mỗi lần1~3viên,6~9tuổi mỗi lần3~5viên,9tuổi mỗi lần5~8viên, uống mỗi ngày2lần, uống liên tục1~2ngày, hoặc cách ngày uống lại, không được uống liên tục.

  (2)(thuốc tiêu trùng: có công hiệu giết giun tiêu tích. Dùng cho trẻ em bệnh giun kim.3~6tuổi mỗi lần2~3g,6~9tuổi mỗi lần3~5g,9tuổi mỗi lần5~8g, uống mỗi ngày1~2lần, sáng sớm hoặc trước khi đi ngủ uống.

  (3)(thuốc nhân君子: có công hiệu tiêu đan diệt giun, giải kết giảm đau. Dùng cho trẻ em đan tích, tích giun.3~6tuổi mỗi lần2~3liên,6~9tuổi mỗi lần3~5liên,9tuổi mỗi lần6liên, uống mỗi ngày2lần.

  (4)(mei maiwan: có công hiệu温脏an giun. Dùng cho bệnh giun kim đường mật.3~6tuổi mỗi lần1/3viên,6~9tuổi mỗi lần1/2viên,9tuổi mỗi lần1viên, uống mỗi ngày2lần.5. Bá viên nhị chỉ: có công hiệu diệt giun tiêu tích. Dùng cho bệnh giun kim hoặc bệnh giun kim đường mật.3~6tuổi mỗi lần1~2gói,6~9tuổi mỗi lần2~3gói,9tuổi mỗi lần3~5gói, uống mỗi ngày1lần, uống liên tục3ngày.

  3、các phương pháp điều trị khác của y học Trung Quốc:

      (1)(châm chích điểm chính là dai hung (cả hai bên), điểm phối là足三里 (cả hai bên), chi沟. Điểm dai hung đâm thẳng, đỉnh kim微 chỉ tử cung, mạnh kích thích, pháp xuất, mỗi ngày châm1~2lần, liên tục2ngày. Dùng cho bệnh giun kim; điểm chính chọn ngải hương thấu tư bạch, điểm hợp胆, điểm phối nội quan,足三里, trung quan, trung duong, mạnh kích thích, pháp xuất. Dùng cho bệnh giun kim đường mật; điểm chính chọn thiên shu, trung quan, điểm phối足三里, nội quan, he gu, mạnh kích thích, pháp xuất. Dùng cho tắc ruột do giun kim.

  (2)(xoa bóp chấn massage, xoa ngoài lai quan, day san quan, xoa phoi, xoa shen que, dùng cho đau bụng do giun kim7~8~1lần sau đó ép mạnh

  Bốn, phương pháp điều trị western cho giun ruột

  1、phương pháp điều trị bằng thuốc:

  (1)Mebendazole (Mebendazole) liều cho trẻ em mỗi ngày là50-150mg, người lớn mỗi lần100mg, sáng tối mỗi3ngày; nếu chưa diệt sạch, sau 3 tuần có thể再用 liệu trình thứ hai. Thuốc này có hiệu quả diệt sán tốt, tác dụng phụ hiếm, khi sử dụng thuốc này để diệt sán ở bệnh nhân nhiễm trùng nặng có thể có đau bụng, tiêu chảy nhưng nhẹ.

  (2)Albendazole (Albendazole) tên thương mại Entocid, là loại thuốc diệt ký sinh trùng phổ rộng mới. Liều lượng là400mg, uống một lần. Hiệu quả đạt90% trở lên. Nhưng trong điều trị quy mô lớn, có khi xảy ra phản ứng nôn mửa sán.

  (3)Liều lượng của levamisole là150mg, uống một lần, thuốc này có tác dụng diệt sán kém hơn mebendazole, nhưng tốt hơn piperazine, tác dụng phụ nhẹ, có khi bị buồn nôn, nôn mửa, giảm cảm giác thèm ăn, một số bệnh nhân sau khi uống thuốc xuất hiện tổn thương nhẹ chức năng gan. Phụ nữ có thai sớm, bệnh gan, thận nên thận trọng sử dụng. Thiabendazole (Thiabendazole) liều cho người lớn mỗi kg cân nặng25mg, sáng tối mỗi1lần, uống liên tục3ngày, liều lượng hàng ngày không được vượt quá3g, thuốc này đã bị mebendazole thay thế.

  (4)Thiacetate (Pyrantel) (tên thương mại Antihelmintic, Anthelmintic) là thuốc kháng ký sinh trùng phổ rộng, có thể làm cho cơ của sán co thắt mạnh mẽ, gây liệt cứng. Liều lượng là5-10mg/kg, tối1lần uống một lần. Tác dụng phụ có đau đầu, chóng mặt, nôn mửa, người mang thai, viêm gan cấp tính, viêm thận, bệnh tim mạch nặng và bệnh nhân sốt nên tạm dừng cho thuốc.

  (5)Dùng thuốc diệt giun (pipecolate citric) liều cho người lớn mỗi lần3-4g, trẻ em mỗi kg cân nặng150mg (tối đa không quá3g) Uống một lần trước khi đi ngủ, uống liên tục2Ngày, người bị táo bón thêm thuốc nhuận tràng. Tác dụng phụ nhẹ, có khi bị chóng mặt, nôn mửa, đau đầu, thuốc này đã dần ít được sử dụng.

  2、các phương pháp điều trị đặc biệt khác:Có báo cáo về việc sử dụng oxy để đuổi giun và châm cứu để đuổi giun, đôi khi có hiệu quả không ngờ.

 

Đề xuất: Nhiễm trùng vi khuẩn E. coli nguyên nhân đường ruột , Bệnh loét ruột Bechet , so với-Bệnh Sương Tử Dị , Dị dạng mạch máu ruột , Hội chứng khí囊肿 ruột , nhiễm trùng trực khuẩn EIEC

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com