Bệnh túi khí ruột là bệnh hiếm gặp mà ở đó có rất nhiều túi khí dưới niêm mạc ruột hoặc trên màng ngoài da. Túi khí phổ biến nhất ở ruột non, đặc biệt là ruột non,其次是 ruột kết và các部位 khác của cơ thể.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh túi khí ruột là bệnh hiếm gặp mà ở đó có rất nhiều túi khí dưới niêm mạc ruột hoặc trên màng ngoài da. Túi khí phổ biến nhất ở ruột non, đặc biệt là ruột non,其次是 ruột kết và các部位 khác của cơ thể.
Nguyên nhân gây bệnh này vẫn chưa rõ ràng, một số tác giả cho rằng khi niêm mạc đường tiêu hóa bị tổn thương, khí ruột có thể vào ruột thành qua vết tổn thương. Những người có bệnh về phổi mạn tính có thể khí từ bọt khí bị nứt vào màng phổi vào gian隔, và theo động mạch chủ và mạch máu quanh màng gan ruột đến màng gan ruột, dây chằng dạ dày ruột và màng dưới niêm mạc ruột. Một số tác giả khác cho rằng túi khí ruột là do nhiễm trùng vi khuẩn trong mạch lymphatic ruột thành. Một số tác giả khác cho rằng, thiếu một số chất hoặc rối loạn chuyển hóa carbohydrate trong thực phẩm dinh dưỡng có thể dẫn đến sự gia tăng sản phẩm axit trong ruột腔, có thể làm tăng độ thấm qua niêm mạc ruột, sản phẩm axit kết hợp với canxi cacbonat trong mạch lymphatic ruột thành tạo ra khí carbon dioxide, trao đổi với nitơ trong máu để tạo thành túi khí.
Khi các túi khí ruột liên quan đến viêm loét dạ dày và tắc nghẽn môn vị, túi khí nằm ở ruột tràng và ruột non; nếu liên quan đến bệnh phổi, ngoài dây chằng gan ruột và dạ dày, chủ yếu tập trung ở vùng ruột non và ruột kết, nếu xảy ra sau khi nội soi ruột kết thì tập trung ở vị trí ruột kết. Những túi khí nằm dưới màng ngoài da có hình dạng như bọt xà phòng hoặc lymphoma, có thể tồn tại đơn lẻ hoặc theo nhóm, kích thước từ vài milimet đến vài cm, những túi khí nằm dưới niêm mạc khó nhìn thấy, khi chạm vào ruột bị ảnh hưởng như bọt biển,断面 của ruột thành có hình dạng tổ ong. Vách túi mỏng, lót bằng một lớp tế bào biểu mô phẳng hoặc lập phương, giống như phù hợp với mạch lymphatic mở rộng, túi khí chứa khí, không liên thông với nhau, thành phần khí ngoài hàm lượng oxy thấp, có thể liên quan đến hấp thụ, còn lại tương tự như không khí.
可导致消化道出血、肠梗阻、肠扭转、气腹等并发症。小肠麻痹、肠套叠或肠扭转,气囊肿、气腹而不伴有腹膜炎表现,引起腹膜粘连,粘膜下囊肿堵塞肠腔而导致肠梗阻。十二指肠球部变形,伴幽门不全梗阻,囊与囊之间纤维组织增生,内有不同程度的急慢性炎细胞浸润。
1、本症较少见,临床上很少能单独作出诊断,对于有腹部隐约不适的患者,腹部透视如发现膈下有游离气体而无腹膜炎时,应考虑本症的可能性,诊断主要依靠X光与内镜。
2、本症可发生在任何年龄,以30~50岁之间较为常见,男性多于女性,约为女性的三倍,85%肠气囊肿是继发于溃疡合并幽门梗阻,炎症性肠病,胃肠道肿瘤以及慢性肠梗阻等,其症状主要为原发疾病的表现,少数不伴其他胃肠疾病者称为“原发性”肠气囊肿症,在疾病某一阶段大多出现胃肠症状,如发作性腹泻持续数日或数周,大便稀含有大量粘液和气泡,腹痛伴便秘或大便变细,便血也不少见,如肠气肿位于小肠而广泛,可发生吸收不良综合征,而可发生小肠麻痹,肠套叠或肠扭转,气囊肿有时自行破裂引起气腹而不伴有腹膜炎表现,偶尔本病可引起腹膜粘连,粘膜下囊肿堵塞肠腔而导致肠梗阻。
3、暴发性肠气囊肿症多发生在有急性肠道感染和肠壁坏死时,这种患者常有自身免疫缺陷,临床表现有明显的中毒症状和腹膜刺激征。
小肠气囊肿症是一种罕见的肠道疾病。本病的特征是肠壁浆膜下出现单个、多个或丛生的含气囊肿。夏季不宜举办家宴,饭菜应现做现吃,如有剩余,第二天应煮熟再吃。但即使煮熟,有些细菌的毒素仍然不能被破坏,如葡萄球菌肠毒素,在煮沸时积极预防疾病。
一、X光检查
1、腹部X光片采用仰卧位和站立位,拍摄前应清洁灌肠,当气囊小且数量少时,通常没有特征性表现,但如果气囊大且数量多,尤其是位于浆膜下,则可见:
(1) Biên viền ruột khí có thể thấy các vùng trong suốt dạng túi liên tục, dày đặc hoặc sóng biển, lớn nhỏ khác nhau, từ hạt đến kích thước của nho, đường kính thường1~2cm;
(2) Khi氣 túi vỡ thành khí phúc, hình ảnh đứng có thể thấy khí tự do dưới xương đòn;
(3)Gặp dấu hiệu giữa ruột (Chilaiditi) là khi khí tích tụ trong khí phúc, khí tích tụ ở giữa xương đòn và gan hoặc đáy dạ dày, làm cho xương đòn升高, gan hoặc đáy dạ dày hạ xuống, tạo ra khoảng trống lớn, ruột khí dễ dàng lên cao và vào khoảng trống, tạo thành ruột giữa, ruột khí của氣腫 dễ dàng tạo thành ruột giữa hơn, làm cho khu vực trong suốt dạng túi của ruột rất rõ ràng, dấu hiệu này xuất hiện rất有帮助 cho việc chẩn đoán bệnh.
2、Chụp X-quang tiêu hóa có thể làm rõ thêm các phát hiện của phim chụp phẳng và xác định vị trí và phạm vi phân bố của氣腫, thường có các biểu hiện sau: ở cạnh ruột tiêu hóa được bôi bột chì có các vùng trong suốt dạng túi lớn nhỏ khác nhau, nếu khí túi nằm dưới màng ngoài, vùng trong suốt thường nằm ngoài hình ảnh ruột tiêu hóa được bôi bột chì, nếu khí túi chui vào trong ruột tiêu hóa thì ở cạnh ruột tiêu hóa có thể thấy các vùng trong suốt dạng息肉, cần chú ý phân biệt với息肉 và các phần trống rỗng do khối u.
II. Kiểm tra nội soi
Khi thực hiện nội soi ruột kết, có thể thấy dưới niêm mạc có các nốt tròn lớn nhỏ khác nhau, bề mặt niêm mạc mịn màng và hoàn chỉnh, đáy rộng, không có cuống, khi ép chặt vật bướu bằng thân kính có thể thay đổi hình dạng, kiểm tra mô sống thường là niêm mạc bình thường, khi bướu bị nong rách, vật bướu có thể biến mất.
Tử sống: Nên chú ý đến thói quen ăn uống! Tránh ăn đồ cay nóng và các loại thực phẩm khác. Chú ý bảo vệ sức khỏe trong cuộc sống. Bữa ăn của bệnh nhân nên nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa, ăn nhiều rau quả, kết hợp cân đối, chú ý cung cấp đủ dinh dưỡng. Ngoài ra, bệnh nhân còn cần tránh ăn đồ cay nóng, béo, lạnh.
Phương pháp dân gian
1、Thiết lập:Đảng sâm, thái tử sâm mỗi15g, huang qi30g, bạch truật, shan yao, đương quy, chuan xiong mỗi10g, trần bì, đỗ trọng mỗi9g, mộc hương (sau khi thêm), bạch truật, cam thảo mỗi6g. Uống liên tục30 liều.
2、Thiết lập:Chìm hương, hương phụ, olibanum, gan cao, mộc hương mỗi6g, hòe, táo仁, giáng hương, bì, sanh jia9g, bọ đất12g. Uống30 liều sau.
3、Thiết lập:Chìm hương, hương phụ, olibanum, gan cao, mộc hương mỗi6g, hòe, táo仁, giáng hương, bì, sanh jia9g, bọ đất12g. Uống30 liều sau.
Đề xuất: nhiễm trùng E.coli gây xuất huyết ruột , Nhiễm trùng vi khuẩn E. coli nguyên nhân đường ruột , Hẹp bán nguyệt , Hội chứng khí囊肿 ruột , Hình thành cục máu đông tĩnh mạch trên tĩnh mạch bàng quang , Thủng ruột伤寒