Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 281

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

U nang hạch mạc treo ruột

  U nang hạch mạc treo ruột còn gọi là viêm hạch mạc treo ruột do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Nó có thể là nguyên phát hoặc thứ phát từ nhiễm trùng结核 ở các部位 khác của cơ thể. Thường gặp ở trẻ em, với các biểu hiện chính là đau bụng间歇 và tiêu chảy, có thể gây suy dinh dưỡng, dính ruột ở trẻ em. Điều trị bằng thuốc kháng结核 có hiệu quả tốt.

Mục lục

1. Các nguyên nhân gây bệnh u nang hạch mạc treo ruột là gì
2. U nang hạch mạc treo ruột dễ gây ra các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của u nang hạch mạc treo ruột là gì
4. Cách phòng ngừa u nang hạch mạc treo ruột như thế nào
5. U nang hạch mạc treo ruột cần làm các xét nghiệm nào
6. Các điều kiên ăn uống nên kiêng kỵ ở bệnh nhân u nang hạch mạc treo ruột
7. Phương pháp điều trị u nang hạch mạc treo ruột theo phương pháp y học phương Tây

1. Các nguyên nhân gây bệnh u nang hạch mạc treo ruột là gì

  U nang hạch mạc treo ruột xảy ra do nhiễm trùng do vi khuẩn结核. Bệnh này thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên, chia thành hai loại: nguyên phát và thứ phát. Nguyên phát thường do uống sữa hoặc các sản phẩm từ sữa bị nhiễm vi khuẩn结核; thứ phát gặp nhiều hơn nguyên phát, thường do nhiễm trùng mở phổi hoặc ruột. Nếu hạch bị vỡ, có thể gây màng bụng nhiễm trùng.

2. U nang hạch mạc treo ruột dễ gây ra các biến chứng gì

  U nang hạch mạc treo ruột thường kèm theo các bệnh như u nang hạch phổi mở, u nang hạch ruột, màng bụng nhiễm trùng, giãn tĩnh mạch thành bụng, tắc môn vị, tắc ruột không hoàn toàn, v.v. U nang hạch mạc treo ruột còn có thể gây suy dinh dưỡng, dính ruột ở trẻ em.

3. Các triệu chứng điển hình của u nang hạch mạc treo ruột là gì

  Bệnh nhân u nang hạch hạch mạc treo ruột có biểu hiện sốt thấp liệt, mệt mỏi không thích. Vùng rốn hoặc vùng dưới hố chậu phải thường có đau nhức持续性, có khi tăng lên đột ngột, cũng có thể có đau bụng cấp tính,类似于绞痛, kèm theo buồn nôn, nôn mửa, có thể có tiêu chảy hoặc táo bón. Khi khám, vùng quanh rốn hoặc vùng trên bên trái, vùng dưới bên phải có thể触及 các hạch to, có đau khi chạm vào, thường bị nghi ngờ là viêm appendicitis cấp tính và thực hiện phẫu thuật. Khi bị u nang hạch mạc treo ruột mạn tính, có thể xuất hiện các triệu chứng nhiễm trùng mãn tính và suy dinh dưỡng, biểu hiện bằng sốt thấp liệt không đều, giảm cảm giác thèm ăn, giảm cân, thiếu máu, mệt mỏi, tiêu chảy. Có khi có thể触及 các khối u hạch to, khá cố định, khó di chuyển. Các hạch to có thể chèn ép tĩnh mạch cửa làm tắc nghẽn máu回流, gây ra dịch màng bụng và giãn tĩnh mạch thành bụng; chèn ép tĩnh mạch chủ dưới gây phù chân; chèn ép môn vị gây tắc môn vị; chèn ép ruột gây tắc ruột không hoàn toàn. Người lớn có thể thiếu các triệu chứng lâm sàng, mà biểu hiện bằng việc chạm vào khối u bụng quanh rốn, chỉ khi mổ mở mới phát hiện ra là u nang hạch结核.

4. Cách phòng ngừa bệnh lao hạch mạc nối

  Phòng ngừa bệnh lao hạch mạc nối chủ yếu thông qua kiểm soát nguồn lây, ngắt đoạn truyền nhiễm và bảo vệ nhóm dễ bị nhiễm. Các biện pháp phòng ngừa cụ thể được nêu sau.

  Một kiểm soát nguồn lây

  1Nguyên nhân chính gây truyền nhiễm bệnh lao là bệnh nhân lao Bệnh nhân dương tính với vi khuẩn lao trong nước bọt sớm nhận được điều trị hợp lý, vi khuẩn lao trong nước bọt có thể giảm trong ngắn hạn, thậm chí biến mất, gần như100% có thể được chữa khỏi, vì vậy phát hiện sớm bệnh nhân, đặc biệt là những người dương tính với vi khuẩn, và điều trị hợp lý ngay lập tức là khâu trung tâm của công tác phòng ngừa và điều trị lao hiện đại. Cách phát hiện sớm bệnh nhân là tiến hành chụp X-quang ngực và kiểm tra vi khuẩn học đối với bệnh nhân nghi ngờ.

  2Giảm cơ hội truyền nhiễm Bệnh nhân dương tính với vi khuẩn lao là nguồn lây chính của bệnh lao ở trẻ em, phát hiện sớm và điều trị hợp lý bệnh nhân dương tính với vi khuẩn lao là biện pháp cơ bản để phòng ngừa bệnh lao ở trẻ em. Trẻ em nhỏ bị lao hoạt động, các thành viên trong gia đình nên được kiểm tra kỹ lưỡng, chụp X-quang ngực, thử nghiệm với vi khuẩn lao. Đối với nhân viên trường học và cơ sở giáo dục mầm non nên kiểm tra sức khỏe định kỳ, phát hiện và cách ly nguồn lây sớm, có thể giảm cơ hội nhiễm lao ở trẻ em.

  3Tiêm chủng vắc-xin BCG phổ biến Thực tế đã chứng minh, tiêm vắc-xin BCG là biện pháp phòng ngừa hiệu quả đối với bệnh lao ở trẻ em. Trong thời kỳ sơ sinh, vắc-xin BCG có thể được tiêm cùng ngày với vắc-xin viêm gan B.

  Hai, ngắt đoạn truyền nhiễm

  Vi khuẩn lao主要通过呼吸道传播,do đó cấm nhổ nước bọt bừa bãi. Đối với nước bọt, đồ dùng hàng ngày và các vật xung quanh của bệnh nhân dương tính với vi khuẩn lao cần được khử trùng và xử lý hợp lý, trong nhà có thể sử dụng bức xạ紫外线 khử trùng, đồ dùng ăn uống của bệnh nhân có thể đun sôi, chăn màn phơi nắng dưới ánh nắng mặt trời, hộp nước bọt, dụng cụ tiêu hóa có thể sử dụng5% ~10% để xông xịt; bình thường nên giữ cho không gian trong nhà thông thoáng, không khí trong lành, tắm rửa thường xuyên, thay đồ thường xuyên.

  Ba, bảo vệ nhóm dễ bị nhiễm

  1Tiêm vắc-xin BCG, nó là một vắc-xin sống không gây bệnh, tiêm vào cơ thể có thể giúp những người không bị nhiễm vi khuẩn lao获得对结核病的特异性免疫力, tỷ lệ bảo vệ khoảng80%, có thể duy trì5~10năm; đối tượng tiêm chủng chủ yếu là trẻ sơ sinh và trẻ em nhỏ, học sinh trung học và trung học phổ thông, và người dân tộc thiểu số mới vào thành phố; nhưng miễn dịch do tiêm vắc-xin BCG tạo ra cũng là tương đối, cần chú ý đến các biện pháp phòng ngừa khác.

  2Tăng cường khả năng kháng nhiễm trùng và bảo vệ bản thân, xây dựng thói quen vệ sinh và sinh hoạt tốt, không hút thuốc, không say rượu, tắm rửa thường xuyên, đảm bảo giấc ngủ đủ giấc, ăn uống cân bằng, dinh dưỡng hợp lý, tăng cường thể dục thể thao, phòng ngừa cúm, sử dụng kháng sinh hợp lý; giảm tiếp xúc với bệnh nhân lao, thăm bệnh nhân nên được bác sĩ cho phép hoặc đeo khẩu trang để thực hiện các biện pháp phòng ngừa.

  IV. Chữa trị dự phòng chủ yếu áp dụng cho các đối tượng sau

  113dưới 1 tuổi chưa tiêm chủng vắc-xin BCG mà thử nghiệm nốt tuberculin dương tính.

  2và thường là thành viên gia đình hoặc người tiếp xúc gần với bệnh nhân tuberkulosis phổi mở.

  3và thử nghiệm nốt tuberculin mới chuyển từ âm tính sang dương tính.

  4và thử nghiệm nốt tuberculin có phản ứng mạnh dương tính.

  5và thử nghiệm nốt tuberculin dương tính, trẻ em cần sử dụng corticosteroid thận hoặc chất ức chế miễn dịch khác trong thời gian dài.

5. Bệnh nhân hạch mạc treo ruột bị bệnh tuberkulosis cần làm những xét nghiệm nào

  Kiểm tra hạch mạc treo ruột bị bệnh tuberkulosis bao gồm kiểm tra máu, thử nghiệm nốt tuberculin, chụp X-quang bari, chụp X-quang bụng v.v., các phương pháp kiểm tra cụ thể như sau.

  1và tốc độ lắng máu

  Tăng rõ rệt, có thể là một trong các chỉ số đánh giá mức độ hoạt động của bệnh tuberkulosis.

  2và xét nghiệm máu

  Tính số lượng bạch cầu bình thường, lymphocyte tăng. Hemoglobin giảm nhẹ.

  3và protein máu

  Gần20% bệnh nhân mạn tính có thiếu protein máu.

  4và thử nghiệm nốt tuberculin

  test nốt tuberculin1:10000 thử nghiệm có phản ứng dương tính, có giá trị tham khảo.

  5và chụp X-quang bụng

  Có bóng tối calcification rải rác ngoài mạc treo ruột đặc biệt là đoạn cuối ruột non.

  6và chụp X-quang bari

  Nếu có bệnh tuberkulosis ruột, có thể thấy sự tăng tốc độ di chuyển ruột, đoạn bị ảnh hưởng co thắt, không đầy đủ. Khi bệnh lan đến ruột non, khi qua bữa ăn có thể có hiện tượng kích thích, tăng cường sự di chuyển của ruột non, xuất hiện hiện tượng hẹp.

  7và chụp X-quang ngực

  Có thể phát hiện ổ bệnh tuberkulosis ở phổi.

  8và cạo lớp da

  Tìm thấy acid bacil trong dịch màng phúc mạc là một phương tiện quan trọng để chẩn đoán bệnh tuberkulosis, nhưng tỷ lệ dương tính thấp, chỉ20%~30%.

  9và kiểm tra kháng thể Mycobacterium tuberculosis

  Trước đây đã sử dụng kháng nguyên tự nhiên PPD v.v. để kiểm tra kháng thể (PPD-IgG, PPD-IgM), độ nhạy và độ đặc hiệu đều kém. Do đã制备 được kháng nguyên Mycobacterium tuberculosis tinh khiết hoặc bán tinh khiết, đã giúp việc kiểm tra kháng thể đặc hiệu Mycobacterium tuberculosis có sự tiến bộ rõ rệt. Các kháng nguyên tinh khiết thường dùng là kháng nguyên protein tuberkulosis tái tổ hợp38kD protein tuberkulosis.

  10và thử nghiệm gắn kết miễn dịch enzim (ELISA)

  Để kiểm tra kháng thể chống Mycobacterium tuberculosis trong máu, dịch não tủy và dịch màng phúc mạc của bệnh nhân tuberkulosis, có thể làm chỉ số hỗ trợ chẩn đoán.

  11và kỹ thuật điện泳 miễn dịch liên kết enzim (ELIEP)

  Kết hợp ELISA với điện泳 là một kỹ thuật miễn dịch, là phương pháp serological hỗ trợ chẩn đoán các bệnh tuberkulosis.

  12và kiểm tra kháng nguyên Mycobacterium tuberculosis

  Sử dụng các phương pháp như ELISA, thử nghiệm kết dính latex, thử nghiệm máu ngược hành động để检测 kháng nguyên Mycobacterium tuberculosis trong dịch thể.

  13và nuôi cấy lymphoblast.+Đo interferon.

 

6. Bệnh nhân hạch mạc treo ruột bị bệnh tuberkulosis nên ăn gì và kiêng gì

  Bệnh nhân hạch hạch mạc treo ruột bị bệnh tuberkulosis nên ăn thực phẩm có nhiệt lượng cao, protein cao, vitamin cao, chất xơ cao. Bệnh nhân nên kiêng rượu và thuốc lá; khi sử dụng isoniazid thì kiêng ăn cá không vảy và thực phẩm chứa lactose; khi uống rifampicin thì kiêng ăn sữa.

7. Phương pháp điều trị phổ biến của y học phương Tây đối với viêm màng bạch huyết màng treo ruột

  Điều trị viêm màng bạch huyết màng treo ruột bao gồm điều trị kháng结核, điều trị triệu chứng và khám phẫu thuật, phương pháp điều trị cụ thể như sau.

  一、Nguyên tắc điều trị

  Cần chú ý đến dinh dưỡng, ăn nhiều thực phẩm giàu protein, vitamin và sắt, và điều trị bằng thuốc kháng结核. Phương pháp cơ bản tương tự như viêm màng bụng tuberculosis, liệu trình điều trị1~1.5năm. Các hạch bạch huyết sưng to gây áp lực lên các cơ quan nội tạng trong ổ bụng, không có hiệu quả từ điều trị nội khoa, có thể xem xét phẫu thuật ngoại khoa để giải quyết áp lực. Các hạch bạch huyết bị坏疽 có thể loại bỏ chất坏疽. Các hạch bạch huyết khác không gây ra các triệu chứng áp lực thông thường thì không cần xử lý.

  二、Kháng结核 điều trị

  Chọn thuốc kháng结核: Điều trị viêm màng bạch huyết màng treo ruột tương tự như các vị trí khác của tuberculosis, nhưng liệu trình điều trị phải1~1.5năm. Đối với các trường hợp điều trị lần đầu, streptomycin, isoniazid, pyrazinamide và rifampicin là lựa chọn đầu tiên. Để延缓 hoặc ngăn ngừa sự phát triển của kháng thuốc, hiện nay nhấn mạnh2~3liệu pháp thuốc kết hợp, sử dụng rifampicin, isoniazid và streptomycin điều trị kết hợp6tháng, tỷ lệ tái phát chỉ có3%。Nếu là viêm màng bạch huyết màng treo ruột do结核继发, bệnh nhân có thể đã được điều trị bằng thuốc kháng结核, có khả năng kháng thuốc với các loại thuốc đầu tiên, có thể xem xét các loại thuốc thứ hai, chẳng hạn như ethambutol, ethionamide, kanamycin, gentamicin và các loại khác. Thường thì sau khi bắt đầu điều trị1~2Trong tuần, các triệu chứng tự giác của bệnh nhân có thể cải thiện, sự thèm ăn tăng lên, thân nhiệt và phân trở lại bình thường. Tuy nhiên, nếu điều trị không kịp thời, bệnh tình đã đến后期, ngay cả khi điều trị hợp lý và đầy đủ với thuốc kháng结核, vẫn không thể ngăn ngừa sự phát sinh của các biến chứng.

  Triệu chứng

  1、Tiêu chảy Có thể sử dụng thuốc cầm tiêu chảy, chẳng hạn như bột蒙脱石(Simethicone)、bismut cacbonat (bismut subnitrat) và các loại khác.

  2、Đau bụng Cung cấp atropine, atropine�, và các loại thuốc khác, bệnh nhân nặng có thể được truyền dịch và kali.

  3、Tắc ruột không hoàn toàn Ngoài việc điều trị triệu chứng như trên, cần phải thực hiện giảm áp lực tiêu hóa ruột.

  Phương pháp khám phẫu thuật

  Bệnh thường bị nghi ngờ là viêm màng bàng quang cấp tính và thực hiện phẫu thuật. Trong quá trình phẫu thuật, có thể phát hiện thấy vòi bàng quang hầu hết đều bình thường, nhưng hầu hết các hạch bạch huyết của màng treo ruột đều sưng to, trong ổ bụng có thể có một lượng dịch nhỏ. Lúc này có thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ vòi bàng quang theo quy trình, hạch bạch huyết có thể lấy ra1Lấy mẫu mô bệnh học,缝合腹腔但不予引流,患者大都可以痊愈。

 

Đề xuất: Viêm ruột xâm nhập do vi khuẩn E.coli , Viêm ruột do Escherichia coli , Viêm ruột xuất huyết , Hội chứng ruột kích thích , Rối loạn chức năng ruột , Tắc mạch máu tĩnh mạch ruột

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com