Giữ cách ly tiêu hóa. Chú ý nghỉ ngơi hợp lý, cung cấp thực phẩm dễ tiêu hóa.
1. Viêm ruột hạch cấp tính
(1)Chữa trị chung: Khi sốt cao, tiêu chảy thường xuyên, đau bụng dữ dội, cần điều trị theo triệu chứng. Khi bị mất nước, sử dụng nước uống bù nước: glucose 20g, natri clorid 3.5g, natri bicarbonate 2.5g hoặc natri citrat 2.9g, kali clorid 1.5g, thêm nước nóng đến 1000ml. Khi mất nước rõ ràng, cần truyền dịch tĩnh mạch, khi nhiễm toan axit, cần truyền dung dịch kiềm.
(2)Chữa trị kháng khuẩn: Chọn thuốc dựa trên tình hình thời gian, địa điểm và tình hình cụ thể của bệnh nhân. Trẻ em nên thận trọng khi sử dụng thuốc kháng khuẩn nhóm fluoroquinolone.
① Norfloxacin: Mỗi lần 0.4g, mỗi ngày 2 lần; trẻ em mỗi ngày 15-20mg/kg, chia 2 lần uống, 5-7 ngày là 1 liệu trình.
② Enoxacin, mỗi lần 0.4g, mỗi ngày 2 lần; trẻ em mỗi ngày 15-20mg/kg, chia 2 lần uống, 5-7 ngày là 1 liệu trình.
③ Nefrotomix: Mỗi viên chứa SMZ 400mg và TMP 80mg, mỗi lần 2 viên, mỗi ngày 2 lần, liều đầu tiên gấp đôi, liều lượng trẻ em giảm dần. 5-7 ngày là 1 liệu trình. Tránh sử dụng đối với những người dị ứng với sulfa, suy gan thận. Trong thời gian dùng thuốc cần chú ý theo dõi số lượng máu.
④ Methenamine (TMP): Thường được sử dụng cùng với thuốc kháng khuẩn, kháng sinh hoặc dược liệu Trung y. Mỗi lần 0.1-0.15g, mỗi ngày 2 lần; trẻ em mỗi ngày 5-8mg/kg, chia 2 lần uống, 5-7 ngày là 1 liệu trình, khi dùng thuốc cần chú ý theo dõi số lượng máu.
⑤ Kháng sinh: Chọn kháng sinh nhóm aminoglycoside tiêm bắp theo tình hình, như kanamycin 0.2-0.4g, mỗi ngày 2 lần; gentamicin 80,000U, mỗi ngày 2-3 lần, sau đó là ampicillin 4-8g/ngày, truyền tĩnh mạch; fosfomycin sodium 2-6g/ngày, truyền tĩnh mạch. Cũng có thể sử dụng ciprofloxacin 0.2g, mỗi ngày 2 lần, truyền tĩnh mạch.
⑥ Phương pháp điều trị nhanh ngắn hạn: Norfloxacin 0.6g hoặc berberine 1g (hoặc terramycin 1.5, thêm TMP 0.2g, mỗi 12 giờ 1 lần, 4 lần là 1 liệu trình. Khi sốt cao, tăng dần prednisone 10-20mg, khi đau bụng tăng dần atropine (654-2) 10-20mg.
2. Viêm ruột hạch độc
(1)Giải phóng co thắt mạch máu: Trong giai đoạn đầu của bệnh, cần cho thuốc giãn mạch máu để giải phóng co thắt, có thể sử dụng atropine (654-2) hoặc atropine để điều trị. Liều lượng 654-2 là mỗi lần 40mg, trẻ em mỗi lần 1-2mg/kg, mỗi 10-15 phút tiêm tĩnh mạch 1 lần. Trong trường hợp nguy kịch, liều lượng tăng lên, mỗi lần 50-60mg, trẻ em mỗi lần 3-4mg/kg. Dừng thuốc khi四肢 ấm lên, mặt có chút hồng, thở và tuần hoàn cải thiện. Cũng có thể sử dụng atropine, mỗi lần 0.03-0.05mg/kg, cách sử dụng tương tự như 654-2.
(2) Giảm sốt và ngừng co giật: Sốt cao dễ gây co giật, làm trầm trọng thêm thiếu oxy não và phù não, sử dụng phương pháp vật lý để giảm sốt, đồng thời sử dụng dung dịch muối 1% 1000ml để truyền trực tràng, và sử dụng thuốc giảm sốt thích hợp. Đối với những người rất loạn động, sử dụng anxiolysis 10mg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch; hoặc chloral hydrate 40-60mg/kg truyền trực tràng; hoặc phenobarbital sodium 5mg/kg tiêm bắp.
(3) Phòng và điều trị suy tuần hoàn
① Tăng thể tích máu, correction của acid-base, duy trì cân bằng nước và điện giải: Đối với những người không có rối loạn cân bằng nước và điện giải rõ ràng, bổ sung theo nhu cầu sinh lý, người lớn mỗi ngày 2500-3000ml; trẻ em mỗi ngày 80-100ml/kg, chia thành nhiều lần tiêm tĩnh mạch. Ban đầu 2-3 lần sử dụng 1/2 dung dịch isotonic, sau đó sử dụng 1/3 dung dịch isotonic. Đối với những người có nôn mửa và tiêu chảy nặng, có acid-base rõ ràng và suy tuần hoàn, trước tiên sử dụng dung dịch bicarbonate natri 5% mỗi lần 250-300ml, trẻ em mỗi lần 5ml/kg, tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc tiêm tĩnh mạch bơm. Sau đó sử dụng dung dịch 2:1 (2 phần nước muối sinh lý, 1 phần dung dịch bicarbonate natri 1.4%), người lớn mỗi lần 500ml, trẻ em mỗi lần 10-20ml/kg, tiêm tĩnh mạch. Sau đó sử dụng dextran low molecular weight, người lớn mỗi lần không quá 500ml, trẻ em theo 10-20ml/kg (lần lớn nhất không quá 300ml) tiêm tĩnh mạch. Khi có nước tiểu, correction của acid-base và cải thiện tuần hoàn, chuyển sang sử dụng dung dịch duy trì sinh lý. Người thiếu kali cần bổ sung kali. Dựa trên bệnh tình để kiểm soát tổng lượng và tốc độ của dung dịch.
② Sử dụng thuốc giãn mạch: Đối với bệnh nhân suy tuần hoàn, trên cơ sở扩充血容量 và correction của acid-base hoặc đồng thời với扩充血容量 và correction của acid-base, dựa trên nhu cầu của bệnh tình, cho thuốc giãn mạch để cải thiện tuần hoàn微. Thường sử dụng 654-2, phương pháp sử dụng tương tự.
③ Điều trị corticosteroid: Sử dụng corticosteroid sớm có thể làm giảm nhanh chóng sốt và các triệu chứng nhiễm trùng độc tố, ngăn ngừa sự nặng thêm của bệnh tình. Thường sử dụng prednisolone (hydrocortisone) hoặc dexamethasone. Liều prednisolone cho người lớn là 300-400mg mỗi ngày, trẻ em là 5-10mg/kg mỗi ngày, chia thành 3-4 lần, tiêm tĩnh mạch vào dung dịch glucose hoặc nước muối sinh lý. Liều dexamethasone là 0.5-1.0mg/kg, tiêm tĩnh mạch vào ống truyền dịch, nếu cần thiết có thể lặp lại sau 6 giờ.
④ Sử dụng chế phẩm digitalis: Người có chức năng tim không đầy đủ có thể sử dụng digoxin hoặc strophanthin K.
⑤ Sử dụng thuốc co mạch: Sử dụng thuốc co mạch trong giai đoạn sớm của sốc có thể làm trầm trọng thêm rối loạn微 tuần hoàn, giảm lượng máu cung cấp cho các mô, lợi ít hại nhiều. Sau khi thực hiện các biện pháp tổng hợp như扩充血容量、correction của acid-base, sử dụng thuốc giãn mạch, tăng cường tim mạch, điều trị corticosteroid, nếu các triệu chứng sốc không cải thiện rõ ràng hoặc có xu hướng trở nên nặng hơn, có thể thêm thuốc tăng huyết áp như metaramin hoặc dopamine.
(4) Phòng và điều trị phù não và suy hô hấp.
① Sử dụng liều cao atropine (cách sử dụng tương tự).
② Sử dụng chất khử nước để điều trị: Khi có biểu hiện phù não, sử dụng ngay 20% mannitol hoặc 25% sorbitol mỗi lần 1.0g/kg, tiêm tĩnh mạch, mỗi 4-6 giờ một lần, thay đổi với glucose 50%. Khi cần thiết, có thể sử dụng 30%尿素 mỗi lần 0.5-1.0g/kg, tiêm tĩnh mạch bơm, cho đến khi các triệu chứng phù não biến mất.
③ Các phương pháp khác: Chuyển dịch, cung cấp oxy. Rửa痰, duy trì đường thở thông suốt, nếu ngừng thở, ngay lập tức đặt ống hoặc mổ khí quản, sử dụng máy thở nhân tạo.
(5) Điều trị kháng sinh: Trong những năm gần đây, số lượng các chủng vi khuẩn kháng thuốc đã tăng dần, để kiểm soát nhiễm trùng hiệu quả, nên sử dụng kết hợp hai loại kháng sinh. Có thể sử dụng ampicillin và gentamicin tiêm truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, liều lượng như trước. Khi có thể uống hoặc các triệu chứng中毒 cải thiện, theo phương pháp điều trị viêm ruột cấp tính.
(6) Điều trị các bệnh kèm theo và biến chứng.
3. Viêm ruột mạn tính
(1) Đạo đức sống, chú ý tăng cường thể chất: Đối với bệnh nhân viêm ruột mạn tính, cuộc sống hàng ngày phải có规律, ngoài hình thức phát作 cấp tính, đều có thể tham gia một số hoạt động thể thao nhẹ nhàng như thể dục, thái cực quyền và khí công, điều này có lợi cho việc tăng cường thể chất và hồi phục sức khỏe. Đối với những người ăn uống kém, tiêu chảy kéo dài, hấp thu tiêu hóa kém, nên chú ý bổ sung vitamin B, C.
(2) Sử dụng hợp lý kháng sinh: Đối với những người có kết quả nuôi cấy vi khuẩn phân dương tính, nên làm thử nghiệm độ nhạy với thuốc và chọn thuốc nhạy cảm để điều trị. Đối với những người có kết quả nuôi cấy vi khuẩn âm tính, nên sử dụng kháng sinh chưa từng sử dụng trước hoặc dựa trên tình hình kháng thuốc của các chủng vi khuẩn trong khu vực, sử dụng thuốc có hiệu quả hơn. Tốt nhất nên sử dụng hai loại kháng sinh để điều trị, kéo dài liệu trình đến 10-14 ngày. Thỉnh thoảng có thể lặp lại nhiều liệu trình, cho đến khi các triệu chứng biến mất và kết quả kiểm tra vi khuẩn trở lại âm tính. Nhưng tuyệt đối không nên lạm dụng quá nhiều kháng sinh, vì điều này dễ dẫn đến việc tăng số lượng các chủng vi khuẩn kháng thuốc và rối loạn hệ vi sinh đường ruột.
(3) Điều trị bệnh lý niêm mạc ruột: Đối với những người có bệnh lý niêm mạc ruột, có thể sử dụng dung dịch keo bạc sulfadiazine 2% hoặc dung dịch berberin 0.3% để rửa trực tràng điều trị. Liều lượng mỗi lần là 200ml, mỗi tối rửa trực tràng 1 lần, từ 14 đến 21 ngày là một liệu trình.
(4) Điều trị rối loạn chức năng ruột: Những bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trong thời gian dài dễ bị rối loạn chức năng ruột, biểu hiện là tần suất đại tiện tăng lên, nhưng không có bất kỳ bất thường nào khi kiểm tra dưới kính hiển vi trên phân, có thể sử dụng men lactic, men lactobacillus hoặc chế phẩm bifidobacteria để điều trị.
(5) Các phương pháp điều trị khác: Đối với những người có免疫功能异常, nên sử dụng các chất điều chỉnh miễn dịch. Đối với các biến chứng hoặc bệnh kèm theo như bệnh ký sinh trùng ruột (sán tròn, sán lá), thiếu máu hoặc các bệnh khác, đều nên được điều trị tương ứng.