Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 10

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Gãy xương cổ xương vân ngoại khoa

  Cổ xương vân ngoại khoa nằm dưới cổ giải phẫu2~3cm, trên điểm kết thúc cơ lớn ngực, nơi từ xương spongy chuyển sang xương cứng và mảnh hơn, là khúc yếu nhất về giải phẫu, gãy xương rất phổ biến, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhiều ở người cao tuổi, gãy xương cổ xương vân thường di chuyển nhiều và chảy máu nhiều, cần đặc biệt chú ý.

Mục lục

1. Có những nguyên nhân nào gây ra gãy xương ngoại khoa cổ xương vân
2. Gãy xương ngoại khoa cổ xương vân dễ gây ra những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của gãy xương ngoại khoa cổ xương vân
4. Cách phòng ngừa gãy xương ngoại khoa cổ xương vân
5. Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân gãy xương ngoại khoa cổ xương vân
6. Định hướng ăn uống của bệnh nhân gãy xương ngoại khoa cổ xương vân
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với gãy xương ngoại khoa cổ xương vân

1. Có những nguyên nhân nào gây ra gãy xương ngoại khoa cổ xương vân?

  Bài 1: Nguyên nhân bệnh

  Loại gãy này thường do lực tác động gián tiếp gây ra, như khi ngã, tay hoặc khuỷu tay chạm đất, lực tác động truyền lên xương vân gây gãy; lực tác động trực tiếp từ bên ngoài của vai cũng có thể gây gãy.

  Bài 2: Nguyên lý bệnh

  Tương tự lực ngoài tác dụng vào phần gần đỉnh xương vân, do yếu tố độ tuổi và sự khác nhau về cường độ cấu trúc gân và màng bao khớp, có thể xảy ra các loại tổn thương khác nhau. Phần trên của xương vân bình thường được cấu thành từ xương spongy rỗng mạng lưới xương nhỏ. Độ cứng của nó lớn hơn gân và màng bao khớp. Do đó, trong thời kỳ thanh niên và trung niên, chấn thương ở vai dễ xảy ra trật khớp vai hơn, ít xảy ra gãy xương phần trên xương vân. Trừ khi bị chấn thương nghiêm trọng, có thể gây ra gãy và trật xương phần trên xương vân nghiêm trọng. Trong thời kỳ trẻ em, màng xương physis ở phần trên xương vân là phần yếu nhất về giải phẫu, vì vậy chấn thương dễ gây ra màng xương physis ở phần trên xương vân bị tách ra, ít xảy ra trật khớp. Với bệnh nhân trung niên và cao tuổi, xương phần trên xương vân trở nên loãng hơn, cường độ xương giảm đáng kể, vì vậy lực tác động nhẹ cũng có thể gây gãy gãy xương góc ngoài xương vân.

2. Gãy xương cổ vai gân bắp vai dễ gây ra những biến chứng gì

  1、Tổn thương động mạch:Tỷ lệ gãy xương近端 gân bắp vai kèm theo tổn thương động mạch không phổ biến. Thường là tổn thương động mạch axilla xảy ra nhiều nhất. Một số báo cáo cho thấy tỷ lệ tổn thương ở những trường hợp gãy dịch chuyển là4.9%, chủ yếu do chấn thương năng lượng cao gây ra gãy xương dịch chuyển. Ở bệnh nhân cao tuổi do xơ vữa động mạch,弹性 thành động mạch kém, dễ dàng xảy ra tổn thương động mạch.

  Sau khi tổn thương động mạch, tại chỗ hình thành cục máu bội, đau rõ ràng. Chi bị trắng hoặc tím, cảm giác da bất thường. Một số trường hợp do tuần hoàn phụ, vẫn có máu cung cấp đến đầu chi. Chụp động mạch có thể xác định vị trí và tính chất của tổn thương động mạch. Sau khi xác nhận chẩn đoán, cần tiến hành sớm mổ để điều tra. Cố định gãy xương, đồng thời sửa chữa động mạch bị tổn thương, có thể thực hiện ghép tĩnh mạch隐 và ghép động mạch nhân tạo.

  2、Tổn thương thần kinh thang vai:Tỷ lệ gãy xương近端 gân bắp vai kèm theo tổn thương thần kinh thang vai là6.1%. Một số báo cáo cho thấy có thể lên đến21%~36%, nhiều nhất là thần kinh axilla, thần kinh supra scapula, thần kinh dermatome và thần kinh radius bị tổn thương cũng có xảy ra. Khi tổn thương thần kinh axilla, mất cảm giác da ở bên ngoài vai, nhưng đo co thắt của sợi cơ đỉnh tam giác thì chính xác và tin cậy hơn. Khi tổn thương thần kinh axilla, có thể sử dụng điện cơ đồ để quan sát tiến trình phục hồi tổn thương thần kinh. Đa số các trường hợp trong4tháng có thể phục hồi chức năng, nếu sau chấn thương2~3Nếu sau một tháng vẫn không có dấu hiệu phục hồi, có thể tiến hành sớm điều tra thần kinh.

  3、Chấn thương ngực:Khi gãy xương近端 gân bắp vai do năng lượng cao, thường kèm theo nhiều vết thương, cần chú ý loại trừ gãy xương sườn, chấn thương ngực máu, chấn thương ngực khí.

3. Gãy xương cổ vai gân bắp vai có những triệu chứng điển hình nào

  Giống như các gãy xương vai khác, nhưng các triệu chứng thường nghiêm trọng hơn.

  1、Sưng do gãy xương nằm ngoài khớp, sưng cục bộ rõ ràng hơn, đặc biệt là ở loại co lại và loại vụn.

  2、Cơn đau, ngoài loại mở rộng, thường rõ ràng hơn, đặc biệt là khi hoạt động và có cơn đau nén và đập nhịp nhàng.

  3、Giới hạn hoạt động sau hai loại này là nghiêm trọng nhất.

  4、Cần chú ý có các triệu chứng bị ép thần kinh và mạch máu hay không, đối với những trường hợp bị lệch rõ ràng, chi bị ngắn lại và biến dạng góc.

4. Cách phòng ngừa gãy xương cổ vai gân bắp vai như thế nào

  Gãy xương cổ vai gân bắp vai严重影响患者的日常生活,do đó nên phòng ngừa tích cực. Tuy nhiên, bệnh này hiện tại vẫn chưa có phương pháp phòng ngừa hiệu quả, vì vậy việc phát hiện và điều trị sớm có ý nghĩa quan trọng đối với việc điều trị bệnh này.

5. Gãy xương cổ vai gân bắp vai cần làm các xét nghiệm sinh hóa nào

  1、Chụp X quang xương và khớp bốn chi.

  2、Chụp X quang vai có thể chẩn đoán:Việc chẩn đoán gãy xương cổ vai gân bắp vai rất dễ dàng. Dựa trên hình ảnh X quang chụp trực tiếp vai có thể hiển thị loại gãy mở rộng hoặc gãy co lại. Cần có hình ảnh nghiêng (thuồng ngực) để hiểu rõ có旋转, chèn chặt, biến dạng dịch chuyển lật trước sau của đầu xương vai, để xác định có có gãy đầu xương vai trước thành góc hay không. Có thể chia thành ba loại: loại co lại hoặc mở rộng, loại duỗi thẳng và loại gập lại.

6. Người bị gãy xương cổ vai gân bắp vai nên ăn gì và kiêng gì

  1、Giai đoạn sớm (1-2Tuần):Phần bầm tím ở部位 chấn thương, kinh mạch không thông, khí huyết bị chặn, giai đoạn này điều trị chủ yếu là hoạt huyết hóa ứ, hành khí tiêu tan. Y học cổ truyền cho rằng, "Nếu không có ứ thì xương không thể sinh", "Nếu ứ đi thì mới có xương mới sinh". Như vậy, giảm sưng và hóa ứ là yếu tố đầu tiên trong việc chữa lành gãy xương. Nguyên tắc phối hợp ăn uống原则上 nên nhẹ nhàng, như rau quả, trứng, sản phẩm từ đậu, trái cây, canh cá, thịt nạc v.v.

  2、Giai đoạn giữa (2-4Tuần):Phần bầm tím吸收 phần lớn, giai đoạn này điều trị chủ yếu là hòa kinh giảm đau,祛瘀生新, nối xương tiếp gân.

  3、Giai đoạn sau (5Tuần trở lên):Chấn thương5Tuần sau, phần bầm tím của部位 gãy xương基本上 đã hấp thu, đã bắt đầu có gân xương mới mọc lên, điều này là giai đoạn sau của gãy xương. Điều trị nên bồi bổ, thông qua bồi bổ thận gan, khí huyết, để thúc đẩy sự hình thành của gân xương mới chắc chắn hơn, cũng như thông kinh hoạt mạch, để khớp gần với部位 gãy xương có thể di chuyển tự do và linh hoạt, phục hồi chức năng như xưa. Về ăn uống có thể tháo bỏ cấm kỵ, thực đơn có thể thêm vào gà mái hầm, xương heo, xương dê, xương lợn, canh sơn dương, hầm cá nước dừa, những người có thể uống rượu có thể chọn rượu杜仲gãy xương, rượu gà mạch, rượu tắc hà mãng cốt v.v.

  (Thực phẩm và thông tin tài liệu được chia sẻ bởi người dùng, không được kiểm tra bởi bác sĩ, chỉ làm tham khảo。)

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho gãy xương gân cổ xương vân

  一、Nguyên tắc điều trị

  1、Gãy xương nứt, gãy xương lấn sâu hoặc gãy xương ở người cao tuổi, sử dụng khăn tráng trước cẳng tay.90°悬胸2—3Tuần. Thực hiện bài tập chức năng sớm.

  2、Gãy xương di chuyển, chỉnh hình thủ công và cố định ngoài3Tuần.骨折向外展开型用三角巾悬挂固定于 ngực trước,骨折向内收型 dùng khung cố định向外展开.

  3、Những trường hợp khó chỉnh hình thủ công hoặc không nên sử dụng cố định ngoài, có thể thực hiện kéo dài bằng kim xuyên đầu gai xương trụ.3—4Tuần.

  4、Một số trường hợp chỉnh hình thủ công không thành công hoặc điều trị muộn không thể chỉnh hình thủ công, cần thực hiện cắt mổ chỉnh hình kịp thời, sử dụng đinh thép hoặc kim cố định xương.

  二、Nguyên tắc dùng thuốc

  1、Sử dụng phương pháp chỉnh hình thủ công cho bệnh nhân, khi đau có thể sử dụng thuốc giảm đau hoặc thuốc đông y hoạt huyết hóa ứ.

  2、Cần gây mê khi cần thiết, và sử dụng kháng sinh để phòng ngừa nhiễm trùng.

Đề xuất: Tức là gãy xương trụ xương cẳng , Hội chứng cơm quai sau , Gãy xương vai , gãy骨折 xương cánh tay , Gãy gân khớp cánh trên của xương vú , Gãy gót cánh tay

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com