Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 35

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

肩手综合征

  肩手综合征(RSD)是指患者患手突然出现肿胀和疼痛,以及肩关节疼痛,并使手的功能受限。由于疼痛较重并发痉挛,成为康复的阻碍因素,引起肩手综合征的疾病:中风,心梗,颈椎病,上肢外伤,截瘫,肺疾病,肩关节疾病,还有原因不明者。

  它可以是原发的,但也可由不同因素促发,如轻微的周围神经损伤及中枢神经障碍,急性中风和脊髓损伤,内分泌疾病和心肌梗塞都可引起肩手综合征。

  肩手综合征是导致残疾的主要原因,它通常影响一个肢体,但也可影响多个肢体或身体的任何部分,仅有1/5的病人能够完全恢复以前的活动。

目录

1.肩手综合征的发病原因有哪些
2.肩手综合征容易导致什么并发症
3.肩手综合征有哪些典型症状
4.肩手综合征应该如何预防
5.肩手综合征需要做哪些化验检查
6.肩手综合征患者的饮食宜忌
7.西医治疗肩手综合征的常规方法

1. 肩手综合征的发病原因有哪些

  肩手综合征(RSD)是指患者患手突然出现肿胀和疼痛,以及肩关节疼痛,并使手的功能受限。本病的发病原因目前尚不明确,可能与以下因素有关:

  1、目前认为无论病因为何,都会影响自律交感神经,造成末梢神经血管障碍。

  2、其他潜在因素,伴随关节退行性变,肩关节微小损伤,长期不运动导致的废用性萎缩,造成血管神经反射异常。

2. Hội chứng vai-hånd dễ gây ra các biến chứng gì?

  Nếu không tiến hành can thiệp hội chứng vai-hånd, giai đoạn cuối sẽ gây ra biến chứng dị dạng của bàn tay, có tính điển hình, mặc dù không có sưng và đau, nhưng vận động của khớp sẽ bị mất vĩnh viễn. Vận động của khớp cổ tay, khớp giữa ngón và cổ tay bị hạn chế rõ ràng, cổ tay bị hạn chế xoay sau, lòng bàn tay phẳng, cơ nắm và cơ giữa lòng bàn tay teo, vì vậy việc phòng ngừa hội chứng vai-hånd rất quan trọng, khi xảy ra không chỉ gây đau cho bệnh nhân mà còn严重影响 phục hồi chức năng của chi trên.

3. Các triệu chứng điển hình của hội chứng vai-hånd là gì?

  Hội chứng vai-hånd là biến chứng phổ biến sau đột quỵ. Thường xuất hiện các triệu chứng sưng, đau vai và bàn tay, hạn chế vận động hoặc kèm theo thay đổi màu da. Giai đoạn đầu thường biểu hiện bằng việc bàn tay bị sưng, có sự hạn chế rõ ràng trong vận động, ngón tay to lên, vân da biến mất, da có màu hồng hoặc tím, hạn chế vận động của khớp biểu hiện bằng việc bàn tay bị xoay sau, duỗi cổ tay bị hạn chế, các khớp giữa ngón tay bị hạn chế khi duỗi và gấp, có thể gây đau khi hoạt động bị động.

  Phân thành ba giai đoạn theo sự phát triển của bệnh tình:

  Giai đoạn I:Giai đoạn cấp tính, đau vai, hạn chế vận động, thường kèm theo đau ở ngón, khớp cổ tay; ngón tay hầu hết giữ ở vị trí gấp nhẹ, và khoảng cách có thể gấp bị hạn chế; sưng, da đỏ, nhiệt độ da tăng cao và các thay đổi vận mạch; đau tăng khi vận động cổ tay, đặc biệt là khi gấp; X-quang thường thấy xương vai-hånd bị mất canxi cục bộ.

  Giai đoạn II:Giai đoạn rối loạn dinh dưỡng, các triệu chứng đau, sưng, hạn chế vận động của vai-hånd tiếp tục hoặc giảm nhẹ, da của bàn tay và chi trên mỏng, nhiệt độ da giảm; cơ nhỏ của bàn tay teo rõ ràng, màng cơ của lòng bàn tay dày lên.

  Giai đoạn III:Cảm giác đau của vai-hånd giảm hoặc mất đi, thay đổi vận mạch của bàn tay biến mất, nhưng teo cơ rõ ràng, hình thành biến dạng co cứng; X-quang thấy xương bị gãy rời rộng rãi ở chi bị bệnh. Nhưng hình thức không典型 cũng có thể chỉ biểu hiện ở một giai đoạn nào đó hoặc một phần nào đó của chi bị bệnh xa hoặc gần.

4. Cách phòng ngừa hội chứng vai-hånd như thế nào?

  Phòng ngừa hội chứng vai-hånd rất quan trọng. Khi xảy ra, không chỉ gây đau đớn cho bệnh nhân mà còn严重影响 phục hồi chức năng của chi trên.

  1Đặt vị trí tốt cho chi:Yêu cầu tránh gấp khớp cổ tay ở mọi tư thế, đảm bảo cổ tay luôn ở vị trí duỗi. Ví dụ: Khi nằm ngửa, chi trên bên bị bệnh phải mở rộng và xoay ngoài, tránh bị ép, khi nằm nghiêng, chi trên bên bị bệnh phải duỗi thẳng, lòng bàn tay hướng lên, cổ tay duỗi nhẹ, khi nằm nghiêng bên lành, đặt một gối mềm ở ngực, chi trên bên bị bệnh đặt trên gối, chú ý垫起 cổ tay, duy trì cổ tay ở vị trí duỗi. Khi ngồi,无论是坐在床上还是坐在轮椅上, đều phải duy trì chi trên bên bị bệnh ở trên bàn trước, có thể đặt một gối mềm dưới cánh tay, ngăn ngừa gấp cổ tay, tuyệt đối không để chi trên bên bị bệnh treo lơ lửng ngoài xe lăn.

  2Tránh kéo căng quá mức:Hoạt động khớp bị động nên khác nhau theo từng người, hoạt động bị động quá mức của bàn tay có thể gây tổn thương khớp và cấu trúc xung quanh.

  3Áp dụng vòng đai vai:Phải sử dụng đúng cách vòng đai vai sớm để ngăn ngừa trật khớp vai và tránh kéo căng khớp vai quá mức.

  4、Chữa bệnh bằng bài tập:}}Thực hiện các động tác chủ động và thụ động của bàn tay bị bệnh, điều trị viên thực hiện các động tác thụ động của khớp, hoặc bệnh nhân tự mình sử dụng bàn tay lành để giữ bàn tay bị bệnh và thực hiện các động tác kéo và duỗi của cẳng tay và ngón tay, có thể ngăn ngừa sự hạn chế hoạt động của khớp, có lợi cho sự回流 máu của chi bị bệnh.

5. Hội chứng vai-tay cần làm những xét nghiệm nào

  Hội chứng vai-tay chủ yếu là việc thực hiện kiểm tra thể chất chi tiết, biểu hiện của kiểm tra thể chất khác nhau ở các giai đoạn khác nhau:

  Giai đoạn sớm:Triệu chứng chính của hội chứng vai-tay là cơn đau và sưng ở vai và tay, đặc biệt rõ ràng hơn trong khi di chuyển thụ động, có thể bị hạn chế hoạt động, sưng da. Thường cảm thấy khó xoay ngược và gấp lưng.

  Giai đoạn giữa:Trong giai đoạn này, cơn đau và sưng ở vai và tay biến mất, da và cơ dần dần teo nhỏ, hoạt động của khớp bị hạn chế rõ ràng.

  Giai đoạn muộn:Cũng gọi là giai đoạn hậu quả, trong giai đoạn này, sự teo nhỏ của da và cơ trở nên rõ ràng hơn, hoạt động của khớp hoàn toàn bị hạn chế, thậm chí còn có dị dạng co rút, mất chức năng.

6. Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân hội chứng vai-tay

  Trong giai đoạn cấp tính của hội chứng vai-tay, nên cho ăn thức ăn lỏng hoặc thức ăn bán lỏng; trong giai đoạn phục hồi, có thể ăn nhiều thịt, trứng, cá, đậu, trái cây và rau quả. Tránh ăn các thực phẩm lạnh, cứng và khó tiêu để tránh tổn thương gan.

  Đối với những người bị nôn ói, có thể uống trà gừng nóng để thông khí và dừng nôn.

7. Phương pháp điều trị hội chứng vai-tay bằng phương pháp y học hiện đại

  Hội chứng vai-tay (RSD) là bệnh mà bệnh nhân bị phù và đau đột ngột ở bàn tay và cột sống vai, đồng thời làm hạn chế chức năng của bàn tay. Đối với bệnh nhân hội chứng vai-tay, nên sử dụng các thuốc chống viêm như các dẫn xuất phenylburazone và thực hiện các cuộc chặn lại của ganglion stellate cổ. Các tấm đè động lực của ngón tay giúp ngăn ngừa sự xuất hiện của các dị dạng và phục hồi sức mạnh của ngón tay và bàn tay. Sử dụng corticosteroid, đặc biệt là trong giai đoạn đầu bệnh, không chỉ có thể làm giảm đau mà còn kiểm soát sự phát triển của bệnh và cải thiện tiên lượng bệnh. Đối với những bệnh nhân không ổn định về cảm xúc, trầm cảm, cần hướng dẫn để duy trì sức khỏe tâm thể, sử dụng liều lượng thích hợp của valium và librium, tránh sử dụng lâu dài các chất gây mê và các chất an thần, xin ý kiến của bác sĩ tâm thần để hỗ trợ điều trị. Giảm đau, tập thể dục và chặn lại ganglion stellate cổ (0.5%~1% sylocain) đều có lợi cho việc phục hồi phản xạ thần kinh dinh dưỡng. Các thuốc giãn mạch cũng có thể được sử dụng.

Đề xuất: Bệnh da dày chân và lòng bàn tay bẩm sinh , Viêm bao hoạt dịch sau gân Achilles , Viêm mủ xương hàm gót , Gãy xương malleolus , U bướu tế bào khổng lồ của bao gân , Viêm móng tay nấm men

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com