Xương hàm gót là xương gót lớn nhất ở con người, chủ yếu được cấu tạo từ xương spongy, được bao bọc bởi một lớp xương vỏ mỏng. Khi đứng, xương hàm gót ở vị trí thấp nhất, ảnh hưởng của trọng lực làm cho máu lưu thông chậm lại,有利于 vi khuẩn ở xương này đậu lại và sinh sôi. Đặc biệt ở phần giữa của xương hàm gót, vùng tam giác có xương vách ít, có nhiều xương tủy, là phần yếu nhất của cấu trúc xương hàm gót, vì vậy là vị trí dễ bị viêm mủ xương hàm gót nguồn gốc từ máu.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm mủ xương hàm gót
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây ra viêm mủ xương hàm gót có những gì
2.Viêm mủ xương hàm gót dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Những triệu chứng典型 của bệnh viêm mủ hông xương
4. Cách phòng ngừa bệnh viêm mủ hông xương
5. Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân viêm mủ hông xương
6. Những điều nên ăn và tránh trong chế độ ăn uống của bệnh nhân viêm mủ hông xương
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho bệnh viêm mủ hông xương
1. Những nguyên nhân gây bệnh viêm mủ hông xương
Khi cơ thể đứng, gót chân ở vị trí thấp nhất, ảnh hưởng của trọng lực làm máu回流 chậm, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn ở xương này tồn tại và sinh sôi. Sau khi xương đóng vỏ, viêm mủ xương nguồn máu thường xảy ra ở xương sống, xương hông hoặc gót chân nơi có nhiều xương đỏ. Tại nơi này hình thành ổ bệnh, lan ra xung quanh. Do màng xương gót chân chặt và chắc chắn, vì vậy rất ít hình thành ổ mủ dưới màng xương lớn trước khi mủ thủng ra ngoài, rất dễ hình thành đường dẫn mủ sau khi thủng qua vỏ xương.
2. Viêm mủ hông xương dễ dẫn đến những biến chứng gì
Gót chân là điểm đỡ chính của cơ thể, dễ bị ma sát. Cốt xương gót chân mỏng, màng xương chắc chắn dính chặt vào mô xương, vì vậy sau khi bị viêm mủ hông xương, màng xương bị剥离 ít, lớp vỏ hình thành ít, mà phần lớn là bị thủng. Cùng với mô mềm tại chỗ ít, máu cung cấp kém, khó lành vết thương. Ngoài ra, khi bị viêm mủ hông xương, viêm hông xương có thể phát triển theo gân Achilles lên, gây nhiễm trùng cơ, khoảng trống cơ giữa của đùi sau và các biến chứng khác.
3. Những triệu chứng典型 của bệnh viêm mủ hông xương
Viêm mủ hông xương có triệu chứng khởi phát cấp tính, thường kèm theo sốt cao, sưng hông xương. Do áp lực trong xương tăng lên, đau khi chạm vào và đập vào hông xương. Ở giai đoạn đầu, chụp断层 hoặc CT có thể thấy các vùng giảm mật độ cục bộ. Do nơi này là xương rỗng, máu mạch dồi dào, rất ít xương chết hình thành. Theo quá trình tiến triển của bệnh, có thể có nhiều canxi lắng đọng và hình thành xương mới, mật độ xương tăng lên.
4. Cách phòng ngừa bệnh viêm mủ hông xương
Viêm mủ hông xương严重影响患者的日常生活,do đó cần tích cực phòng ngừa. Viêm mủ hông xương do yếu tố chấn thương gây ra, không có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, chú ý an toàn trong sản xuất và cuộc sống hàng ngày, tránh bị thương là chìa khóa để phòng ngừa bệnh này.
5. Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân viêm mủ hông xương
Phương pháp kiểm tra bổ sung cho bệnh viêm mủ hông xương có thể là chụp断层 và chụp CT. Ở giai đoạn đầu, chụp断层 hoặc CT có thể thấy các vùng giảm mật độ cục bộ, do nơi này là xương rỗng, máu mạch dồi dào, rất ít xương chết hình thành. Theo quá trình tiến triển của bệnh, có thể có nhiều canxi lắng đọng và hình thành xương mới, mật độ xương tăng lên. Sau khi bị viêm mủ hông xương, da xương bị剥离 ít, lớp vỏ hình thành ít, mà phần lớn là bị thủng. Cùng với mô mềm tại chỗ ít, máu cung cấp kém, khó lành vết thương.
6. Những điều nên ăn và tránh trong chế độ ăn uống của bệnh nhân viêm mủ hông xương
Do bệnh nhân viêm mủ hông xương cần chú ý đến việc tăng cường hấp thụ thực phẩm chứa axit, quá nhiều thực phẩm chứa axit sẽ làm mất cân bằng axit và kiềm trong cơ thể. Các thực phẩm chứa axit bao gồm đường, rượu, cá, thịt, chim, trứng và chất béo của động vật, trong khi rau quả, củ và tảo biển là thực phẩm kiềm. Trong thời kỳ này, khuyến khích bệnh nhân uống nhiều nước dùng, trong chế độ ăn uống cần đảm bảo ba yếu tố: thấp mỡ, thấp đường, thấp muối.
Trong giai đoạn điều trị cuối cùng, là thời kỳ phục hồi xương và mô mềm, lúc này có thể tăng cường thêm thực phẩm từ động vật và thực phẩm giàu protein. Cần chú ý đặc biệt đến tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng chủ yếu là canxi máu. Do bệnh nhân nằm lâu ngày, hạn chế hoạt động ngoài trời, ánh sáng mặt trời chiếu không đủ, rất dễ gây thiếu canxi. Nếu bệnh nhân thiếu canxi trong thời gian dài mà không được điều chỉnh, sẽ làm hệ thống tự ổn định canxi máu bị tổn thương.
Đối với những bệnh nhân bị viêm xương gót, uống rượu có thể gây ra ảnh hưởng xấu trực tiếp hoặc gián tiếp. Uống rượu có thể trực tiếp gây ra sự gia tăng tốc độ tuần hoàn máu, mạch máu mở rộng, gây ra tắc mạch máu ở部位 bệnh nhân, gây phù tắc mạch máu, gây thiếu oxy và thiếu dinh dưỡng ở tổ chức cục bộ. Trong quá trình oxy hóa ethanol trong cơ thể cần tiêu thụ một lượng lớn vitamin, uống rượu lâu dài sẽ gây ra thiếu dinh dưỡng do rượu và thiếu vitamin trong cơ thể.
Phosphat trong nước ngọt có thể là nguyên nhân gây viêm xương gót dễ dàng, nghiên cứu cho thấy phosphat có hại cho xương, vì phosphat có ảnh hưởng tiêu cực đến chuyển hóa canxi và xương. Về mặt khác, những cô gái trẻ uống nước ngọt có thể không hấp thu đủ sữa, dẫn đến thiếu canxi trong cơ thể, vì vậy dễ bị viêm xương gót.
7. Phương pháp điều trị viêm xương gót thông thường của y học phương Tây
Viêm xương gót tương tự như viêm xương cấp tính ở các部位 khác, ngoài việc sử dụng kháng sinh phổ rộng hiệu quả, việc dẫn lưu sớm qua cửa sổ để giảm áp suất trong xương để ngăn ngừa sự lan rộng của nhiễm trùng. Làm sạch nhẹ nhàng tổn thương, không được gãi mạnh, nếu không sẽ gây tổn thương quá nhiều xương rỗng, và tạo ra腔 xương lớn hơn, hoặc làm tổn thương扩大.
Lý do tại sao viêm xương gót được liệt kê là một loại viêm xương đặc biệt hoặc loại viêm xương riêng biệt để thảo luận là vì nó sử dụng phương pháp mổ thông thường ở chân, phương pháp điều trị thường không hài lòng, vết mổ bên trong hoặc bên ngoài chân chỉ được sử dụng cho u nang mềm tổ chức, hoặc mổ thông qua cửa sổ để dẫn lưu viêm xương gót cấp tính. Trong trường hợp viêm xương gót mạn tính nên sử dụng vết mổ đặc biệt ở mặt trước của gót chân. Thường thì việc mổ ở mặt trước của gót chân là cấm kỵ, vì vết sẹo ở lòng chân có thể gây đau khi mang vác, và sử dụng vết mổ Gaenslen để phơi露, tức là vẽ một vết mổ thẳng theo đường trung tâm chính xác ở lòng chân gót. Bắt đầu từ mức độ cơ bản của xương gót thứ năm, kéo dài về sau đến cuối gân gót, cắt ngang xương gót, loại bỏ tổn thương. Bằng cách này điều trị viêm xương gót mạn tính khó chữa, không chỉ dẫn lưu rất đầy đủ, tỷ lệ chữa khỏi cao, mà sau khi vết thương lành, hai mảnh da bên trong gấp lại, và hình thành đệm gót, không đau khi mang vác. Dù có khi gót chân không bằng phẳng, thông qua việc đeo đệm giày, thường không ảnh hưởng đến việc đi bộ.
Đề xuất: Sa xương chày tái phát , Bệnh gãy móng , Bệnh hàm ướt , Viêm bao hoạt dịch sau gân Achilles , Bệnh da dày chân và lòng bàn tay bẩm sinh , 肩手综合征