Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 85

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Dị dạng tinh hoàn

  Dị dạng tinh hoàn khá phổ biến trong lâm sàng. Thường chỉ sự kéo dài明显 của tinh hoàn hoặc sự kết hợp bất thường với tinh hoàn. T到目前为止 vẫn chưa có định nghĩa确切 và phương pháp phân loại thống nhất. Thường không có bất kỳ triệu chứng lâm sàng nào, nhiều khi được phát hiện qua điều tra vô sinh và điều trị khi phẫu thuật nội tiết tinh hoàn, thường đi kèm với dị dạng ống dẫn tinh.

 

Mục lục

1Các nguyên nhân gây dị dạng tinh hoàn là gì
2. Dị dạng tinh hoàn dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của dị dạng tinh hoàn là gì
4. Cách phòng ngừa dị dạng tinh hoàn như thế nào
5. Bệnh nhân dị dạng tinh hoàn cần làm những xét nghiệm nào
6. Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân dị dạng tinh hoàn
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho dị dạng tinh hoàn

1. Các nguyên nhân gây dị dạng tinh hoàn là gì

  1. Nguyên nhân gây bệnh

  Em bé trong tuần6Tuần, ống sinh dục trung và ống phụ trung hình thành, những ống này sẽ phát triển thành đường sinh dục của nam và nữ. Khi buồng sinh dục phôi phân hóa thành tinh hoàn và sản sinh hormone testosterone, dưới tác dụng của hormone androgen, ống sinh dục trung dần dần phát triển thành đường sinh dục nam. Phần đầu của ống sinh dục trung trở thành phần phụ của tinh hoàn, ống xuất tinh từ tinh hoàn phát triển từ ống tinh trung, cùng với ống tinh hoàn hình thành từ ống sinh dục trung mọc lên và uốn lượn thành ống tinh hoàn, tạo thành phần đầu của tinh hoàn. Các ống tinh hoàn còn lại hình thành phần thân và đuôi của tinh hoàn.

  先天性附睾畸形病因尚不清楚。由于隐睾病人多合并附睾畸形,故其发生可能与胚胎发育过程中内分泌功能失调有关。因睾酮水平低下,中肾小管及中肾管不发育或发育不全,而形成各种类型的附睾畸形。如中肾管完全不发育,则可导致先天性附睾、输精管缺如。若发育在某一部位中止,则形成该部闭锁。当附睾管曲折盘绕障碍时,可出现附睾明显延长,发生长襻形附睾畸形。

  二、发病机制

  附睾为连接睾丸的排精管道,外形细长扁平,位于睾丸的后外侧。10~15根睾丸输出管迂曲成圆锥状,末端汇合成一根长4~6cm且高度迂曲的附睾管。据Turck对94例非隐睾者,如疝、鞘膜积液、精索静脉曲张等,进行阴囊探查,发现83.9%的附睾头与附睾尾附着于睾丸,而附睾体与睾丸之间有一定距离,一般可容纳一指尖,附睾与睾丸完全紧贴者仅占12.5%

  附睾畸形主要表现为附睾发育障碍和与睾丸附着异常。前者包括附睾缺如,头部囊性变,中部、尾部不发育,呈纤维索状闭锁,附睾明显变长呈长襻形等。附睾缺如又可分为:

  1、中肾管完全不发育,输精管、精囊及射精管一并缺如。

  2、中肾管发育不全,附睾体尾部缺如,同时伴有输精管缺如。

  3、中肾管未发育成附睾管,而直接衍变成输精管、精囊和射精管,睾丸输出管与输精管相连。

  4、无附睾,输精管不与睾丸连接,其近端呈盲端。附睾附着异常包括附睾与睾丸完全分离和部分分离,后者指附睾头与睾丸不连接,附睾不附着于睾丸下极等。

  自1971年Scorer及Farrington首次对附睾畸形进行分类以来,已报道了许多不同的分类方法。1990年Koff及Scaletscky在Scorer分类方法的基础上进行了一些修改。将附睾畸形分为5类:

  Ⅰ型:长襻形附睾:附睾呈长襻状,与睾丸大小比较明显变长,又分4型:①较睾丸大小长2倍;②2~3倍;③3~4倍;④4倍以上。

  Ⅱ型:附睾与睾丸分离:按分离的部位和程度,此型又可分为如下3这种情况:①只有尾部分离;②头尾部均与睾丸分离,但相距较近;③头尾部均与睾丸分离,相距较远。

  Ⅲ型:附睾与睾丸成角。①单纯成角;②伴有附睾狭窄。

  Loại IV: Tắc nghẽn tinh hoàn hoặc tắc nghẽn ở bất kỳ vị trí nào của tinh hoàn và ống dẫn tinh.

  Loại V: Tinh hoàn nối dài dài hơn.

  Các loại dị dạng tinh hoàn khác nhau trên có thể có nhiều loại cùng tồn tại ở cùng một bệnh nhân, tài liệu của Koff cho thấy dị dạng tinh hoàn hình lưới dài thường gặp nhất ở giấu tinh và tinh hoàn ngoại vị, chiếm79.3%, tinh hoàn và tinh hoàn tách rời là45.1%, tinh hoàn và tinh hoàn góc là8.5%, tắc nghẽn tinh hoàn hoặc ống dẫn tinh là3.7%, tinh hoàn nối dài dài hơn là1.2%. Phương pháp phân loại Koff vẫn chưa thể bao gồm tất cả các dị dạng tinh hoàn, tổng hợp các tài liệu liên quan, tóm tắt các loại dị dạng tinh hoàn.

2. Dị dạng tinh hoàn dễ gây ra những biến chứng gì?

  1, u nang tinh dịch:U nang tinh hoàn hoặc tinh hoàn dị dạng ở vị trí tinh hoàn hoặc tinh hoàn, khối u phồng lên thường như một khối đường nén, mọi người thường gọi nó là tinh hoàn thứ ba, may mắn là tình trạng này rất hiếm gặp. Nếu bạn nhất quyết muốn loại bỏ những khối u này, bác sĩ có thể phẫu thuật gỡ bỏ chúng. Tránh chấn thương ở vùng tinh hoàn và túi tinh. Quan hệ tình dục đều đặn, tránh cơn kích thích tình dục kéo dài.

  2, u nang túi tinh:Do tổ chức nước dư thừa giữa các lớp màng của tinh hoàn hoặc hai tinh hoàn gây ra. Thỉnh thoảng có thể xảy ra sau khi bị chấn thương tinh hoàn hoặc viêm tinh hoàn, nhưng đa số trường hợp không thể tìm ra nguyên nhân. Túi tinh xuất hiện sưng to, thậm chí u nang có thể lớn như quả bóng đá, nhưng không có cảm giác đau. Điều trị của bác sĩ: có thể hút nước dư thừa ra khỏi tổ chức dư thừa bằng một cuộc phẫu thuật nhỏ không cần gây mê, ngoài ra bác sĩ cần khâu lại những lỗ túi tinh rò rỉ dịch.

3. Những triệu chứng điển hình của dị dạng tinh hoàn là gì?

  Bệnh nhân dị dạng tinh hoàn không có bất kỳ triệu chứng nào, lâm sàng thường đến khám vì giấu tinh hoặc vô sinh nam.

  Khám lâm sàng ngoài u nang đầu tinh hoàn ra, các dị dạng khác đều không có dấu hiệu bất thường rõ ràng, thường được chẩn đoán khi phẫu thuật điều trị giấu tinh hoặc vô sinh nam. Thường không có bất kỳ triệu chứng lâm sàng nào, nhiều khi được phát hiện khi điều tra và điều trị vô sinh nam hoặc khi phẫu thuật điều trị giấu tinh, thường kèm theo dị dạng ống dẫn tinh.

4. Cách phòng ngừa dị dạng tinh hoàn như thế nào?

  Cha mẹ của trẻ trai nên kiểm tra kỹ túi tinh của trẻ. Thường thì ở hai bên túi tinh đều có thể sờ thấy tinh hoàn kích thước như hạt đậu, khi sờ có cảm giác vật lý. Nếu túi tinh trống rỗng, không thể sờ thấy tinh hoàn, hoặc chỉ có một tinh hoàn, cần đi khám bệnh ngay lập tức. Hiện nay cho rằng2sau có thể tiến hành phẫu thuật điều trị giấu tinh, muộn nhất không được vượt quá10năm, có thể ảnh hưởng đến chức năng tinh trùng.

  Khi phát hiện trẻ bị giấu tinh, cần đến ngay bệnh viện chuyên khoa của bệnh viện chính quy để điều trị, phương pháp bao gồm điều trị bằng thuốc và phẫu thuật. Nhưng bất kể phương pháp điều trị nào, đều phải thực hiện trong thời gian hai tuổi của trẻ. Bởi vì sau2Năm, tổ chức tinh hoàn của trẻ sẽ发生变化 về mặt bệnh lý.

 

5. Những xét nghiệm nào cần làm để chẩn đoán dị dạng tinh hoàn?

  Siêu âm, CT và các kiểm tra hình ảnh khác không giúp chẩn đoán dị dạng tinh hoàn.

  Bệnh nhân giấu tinh thường đến khám vì tinh hoàn trống rỗng, trong không có tinh hoàn. Cũng có người đến khám với triệu chứng chính là 'hernia', hoặc vì hai bên giấu tinh, không có con sau khi kết hôn mà đến kiểm tra. Việc chẩn đoán thường không khó khăn. Nhưng đối với những trường hợp không tìm thấy tinh hoàn và tinh hoàn thiếu hụt, cần chú ý phân biệt, vì后者 không cần phẫu thuật.

  Nếu bệnh nhân có nhiễm sắc thể XY, mức độ hormone kích thích buồng trứng (FSH) tăng lên, mức độ hormone testosterone (T) giảm xuống, và mức độ testosterone không có phản ứng với hormone kích thích buồng trứng (HCG), thì là tinh hoàn hai bên không có, không cần kiểm tra phẫu thuật.

  Đối với trường hợp không có tinh hoàn ở một bên khó chẩn đoán trước khi phẫu thuật, thử nghiệm hormone là bình thường. Chụp mạch máu nội tiết, nội soi, siêu âm, chụp CT có thể giúp chẩn đoán, nếu cần thiết vẫn cần phải kiểm tra phẫu thuật.

6. Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân dị dạng ống dẫn tinh

  1、bệnh nhân trong thời gian phẫu thuật nên chọn thực phẩm nhẹ nhàng và có lợi cho việc lành vết thương, như trứng gà, cá chép, cá vược, cá vược.

  2、hạn chế ăn nhiều thực phẩm cay và kích thích. Ví dụ: hành tây, ớt, ớt bột, ớt tiêu, cải bắp, thì là.

7. Phương pháp điều trị dị dạng ống dẫn tinh theo quy chuẩn của y học phương Tây

  1. Phòng ngừa

  Nguyên nhân gây bệnh hình thành vẫn chưa rõ ràng, phòng ngừa theo bệnh di truyền bẩm sinh.

  2. Phương pháp phẫu thuật

  Khi dị dạng ống dẫn tinh không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, không cần điều trị. Viêm tắc đoạn ống dẫn tinh có thể điều trị bằng phẫu thuật nối ống dẫn tinh và ống dẫn tinh. Trong điều kiện phóng đại10~20 dưới kính phẫu thuật vi phẫu, chọn phương pháp nối ống dẫn tinh và ống dẫn tinh của Silber và Wagenknecht. Sự khác biệt chính giữa hai phương pháp này là Silber sử dụng ống dẫn tinh đã mở rộng để nối đầu cuối của ống dẫn tinh và ống dẫn tinh, trong khi Wagenknecht sử dụng ống dẫn tinh đã mở rộng để nối đầu cuối của ống dẫn tinh và ống dẫn tinh. Cắt mở ống dẫn tinh đã mở rộng, trước tiên lấy dịch chảy ra từ đoạn kết thúc của ống dẫn tinh để tìm tinh trùng, sau khi xác định có tinh trùng, sử dụng11-0 sử dụng chỉ nilon không gây tổn thương để nối màng niêm mạc ống dẫn tinh với ống dẫn tinh, thường nối gián đoạn.4~6kim, sau đó9-0 sử dụng chỉ nilon không gây tổn thương để nối màng bao ống dẫn tinh với lớp cơ của ống dẫn tinh.

  U nang đầu ống dẫn tinh có thể điều trị bằng phương pháp chọc hút dịch và tiêm chất cứng hóa, nhưng do tỷ lệ tái phát cao, không an toàn và tin cậy như phương pháp phẫu thuật, hiện đã ít sử dụng. Người không có ống dẫn tinh không thể điều trị, chủ yếu giải quyết vấn đề sinh sản, nếu chức năng sản xuất tinh trùng của tinh hoàn bình thường, có thể thực hiện điều trị sinh sản hỗ trợ. Người có dị dạng ống dẫn tinh và tinh hoàn ẩn cần được cố định tinh hoàn kịp thời.

Đề xuất: Ung thư buồng trứng ác tính tái phát , Chứng假 đực không phải là bệnh tăng sinh adrenogenital , Lạnh âm đạo không phải do cơ cấu , Bệnh nấm âm đạo âm hộ tái phát , Mang thai ở buồng bụng , Viêm âm hộ không đặc hiệu

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com