卵巢畸胎瘤,医学上又称之为卵巢皮样囊肿,是一种卵巢生殖细胞肿瘤。像其他的卵巢肿瘤一样,发病原因尚不清楚,因为多数发生在卵母细胞成熟分裂之前,估计可能是第一次成熟分裂失败所致。由于卵巢畸胎瘤的中心常常偏于一侧,位置较高,很容易发生扭转,如不及时处理,肿块很容易发生软化,张力增加,引起囊肿破裂,内容物流入腹腔,引起严重的腹膜炎,继而导致感染和中毒性休克,若引起不可逆性休克,后果将不堪设想,可能会有生命危险。
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
卵巢畸胎瘤
- 目录
-
1.卵巢畸胎瘤的发病原因有哪些
2.卵巢畸胎瘤容易导致什么并发症
3.卵巢畸胎瘤有哪些典型症状
4.卵巢畸胎瘤应该如何预防
5.卵巢畸胎瘤需要做哪些化验检查
6.卵巢畸胎瘤病人的饮食宜忌
7.西医治疗卵巢畸胎瘤的常规方法
1. 卵巢畸胎瘤的发病原因有哪些
一、发病原因
绝大部分成熟畸胎瘤表现为正常46,XX核型,极少数病例畸胎瘤的核型可为三体型或三倍体。
单性生殖学说
原始生殖细胞受到刺激引起不典型分裂所致的单性生殖是未成熟畸胎瘤最常见的病因学说。
全能细胞学说
早期研究认为畸胎瘤来自胚胎早期阶段的原始异常组织,具有自我分化本能。这些被遗留的“全能细胞”发生不协调生长及胚胎发育失常,从而脱离整体并且分化紊乱,增生过长,最终形成畸胎瘤。
二、发病机制
发生机制有以下五种可能:
1、Ⅰ型:卵细胞第一次减数分裂失败或第一极体与卵子的融合
Biểu hiện:
肿瘤组织与宿主细胞染色体着丝粒标记均为杂合性。
染色体末端同工酶位点:视乎染色体着丝粒与末端标记在减数分裂时是否发生互换及互换的频率。
2、Ⅱ型:第二次减数分裂失败或第二极体与卵子的融合
Biểu hiện:
Dấu hiệu chromatid của ung thư bướu trứng đều là thuần chủng.
Dấu hiệu cuối cùng của nhiễm sắc thể: tùy thuộc vào việc có trao đổi trong giảm phân hay không.
3、Ⅲ型:Gen núm của tế bào trứng chín tự nhân bản trong núm gen
Dấu hiệu chromatid và dấu hiệu cuối cùng của nhiễm sắc thể đều biểu hiện là thuần chủng.
4、Ⅳ型:Lần đầu và lần thứ hai giảm phân của tế bào sinh dục nguyên thủy đều thất bại
Không xảy ra giảm phân, mà xảy ra có sự phân bào
Chromatid và dấu hiệu cuối cùng của nhiễm sắc thể đều khớp với vật chủ, biểu hiện là lai.
5、V 型:do sự kết hợp của hai trứng
Chromatid của ung thư bướu trứng và dấu hiệu cuối cùng của nhiễm sắc thể có thể là lai hoặc thuần chủng.
2. Ung thư buồng trứng bướu trứng dễ gây ra những biến chứng gì
1、Vỡ khối u:Khoảng3% của các khối u buồng trứng sẽ bị vỡ, cuộn rối cuống của khối u buồng trứng, vỡ có thể là do ngoại thương và tự phát. Vỡ ngoại thương thường do va chạm mạnh vào bụng, sinh nở, quan hệ tình dục, kiểm tra phụ khoa và chọc hút, vỡ tự phát thường do sự phát triển nhanh chóng của khối u, nhiều trường hợp là sự phát triển xâm lấn của khối u xuyên qua thành bao. Các triệu chứng nhẹ hay nặng phụ thuộc vào kích thước của vết vỡ, tính chất và số lượng của dịch trong bao. Khi túi nhỏ hoặc túi màng hoạt dịch đơn giản vỡ, bệnh nhân chỉ cảm thấy đau bụng nhẹ, khi túi lớn hoặc u trứng trứng trưởng thành vỡ, thường gây đau bụng dữ dội, nôn ói, có khi gây ra chảy máu nội tạng, viêm màng bụng và sốc.
2、Nhiễm trùng:Hiếm gặp, thường do sự cuộn rối hoặc vỡ của khối u gây ra, cũng có thể từ các ổ nhiễm trùng gần đó như áp xe hố chậu. Các biểu hiện lâm sàng là sốt, đau bụng, khối u và đau khi chạm vào bụng, co cứng cơ bụng và tăng số lượng bạch cầu. Điều trị nên先用 kháng sinh, sau đó phẫu thuật切除 khối u. Nếu nhiễm trùng không kiểm soát được trong thời gian ngắn, nên phẫu thuật ngay lập tức.
3、Cuộn rối cuống:Thường gặp, là một trong các bệnh cấp tính của phụ khoa. Khoảng10% của các khối u buồng trứng có biến chứng cuộn rối cuống. Thường gặp ở các khối u cuống dài, kích thước trung bình, hoạt động tốt, trọng tâm偏向 một bên, khối u bào bì, thường xảy ra khi thay đổi tư thế nhanh chóng, trong thời kỳ đầu của thai kỳ hoặc sau sinh. Cuống của khối u buồng trứng được组成 từ dây chằng chậu đỉnh, dây chằng buồng trứng cố định và ống dẫn trứng. Sau khi bị cuộn rối cấp tính, dòng máu回流 bị chặn, khối u trong bị tắc nghẽn mạnh hoặc động mạch vỡ, dẫn đến sự增大 nhanh chóng của khối u trong, chảy máu trong khối u. Cuối cùng, dòng máu động mạch bị chặn, khối u bị hoại tử và trở thành màu tím đen, dễ vỡ và dễ bị nhiễm trùng.
4、Biến đổi ác tính:Ung thư buồng trứng lành tính bị biến đổi ác tính thường xảy ra ở người lớn tuổi đặc biệt là phụ nữ sau mãn kinh, khối u增大 nhanh chóng trong thời gian ngắn, bệnh nhân cảm thấy đầy bụng, mất ngon miệng, kiểm tra khối u có kích thước rõ ràng增大, cố định, thường có dịch màng bụng. Đối với những trường hợp nghi ngờ bị biến đổi ác tính, cần xử lý kịp thời.
3. Ung thư buồng trứng bướu trứng có những triệu chứng điển hình nào
Ung thư buồng trứng bướu trứng do vị trí khác nhau, thường có nhiều biến chứng và xu hướng biến đổi ác tính rõ ràng, vì vậy trong lâm sàng có thể có nhiều triệu chứng và biểu hiện:
Các triệu chứng của sự biến đổi ác tính của khối u
Ung thư bướu ác tính và bướu ác tính lành tính khi bị biến đổi ác tính thường có biểu hiện là sự phát triển nhanh chóng của khối u, mất đi tính đàn hồi ban đầu, u ngoại sinh có thể thấy mạch máu nông phình to, tắc nghẽn, da vùng bị xâm lấn và có nhiệt độ da tăng cao. Có thể di chuyển qua hệ thống bạch huyết và máu, dẫn đến sự phình to của hạch bạch huyết và các triệu chứng di chuyển đến phổi, xương. Đồng thời, mỗi ngày xuất hiện các triệu chứng toàn thân như giảm cân, thiếu máu, sốt ác tính.
Triệu chứng cấp tính
U quái buồng trứng và tinh hoàn có thể xảy ra u quái buồng trứng hoặc tinh hoàn bị cuộn, hoại tử, biểu hiện là đau dữ dội và các triệu chứng cục bộ tương ứng.
U quái buồng trứng đã được phẫu thuật cắt bỏ; khi u quái xảy ra nhiễm trùng thứ phát và xuất huyết trong囊, thường có sự tăng nhanh chóng của khối u, đau rõ ràng ở cục bộ, đồng thời có các triệu chứng toàn thân như sốt, thiếu máu, sốc v.v. nhiễm trùng hoặc thiếu máu; u ở sau màng bụng, buồng trứng, bàng quang, đuôi chó v.v. cũng có thể bứt ra đột ngột và gây ra chảy máu nhiều, bụng máu, sốc v.v. hiện tượng nguy hiểm.
Triệu chứng tắc nghẽn và tắc đường
U quái màng phổi thường có thể gây tắc nghẽn đường thở và gây ho khè, khó thở và giãn tĩnh mạch cổ; u quái màng sau bụng thường có đau bụng, có thể gây tắc ruột. U quái ẩn ở bàng quang và đuôi chó thường do táo bón, khó đi tiêu, tiểu tiện giữ lại mà đến khám.
U nang không đau
Đây là triệu chứng phổ biến nhất của u quái, thường là囊 tính tròn, giới hạn rõ ràng, chất mềm cứng không đều, thậm chí có thể chạm vào u xương. Trong đó, u ngoại sinh thường gặp ở các vị trí trung tuyến như đuôi chó, đỉnh đầu, trán, mũi, u quái đuôi chó thường có thể phân loại thành ba loại lâm sàng y học là loại rõ ràng, loại ẩn và loại lai.
4. Cách phòng ngừa u quái buồng trứng
Quá trình bảo dưỡng buồng trứng大致 như sau:
Trước tiênsạch sẽ sâu, dưỡng ẩm da bụng, tạo nền tảng cho hấp thụ dinh dưỡng.
Thứ haibôi tinh dầu hoa hồng lên bụng và massage cục bộ để thúc đẩy tuần hoàn máu cục bộ, kích thích chức năng buồng trứng.
Lần nữabọc màng nhựa, giúp co lại da, làm cho các thành phần tinh dầu dễ dàng hấp thụ hơn.
Cuối cùngrửa sạch, bôi tinh dầu làm săn chắc da và massage để thúc đẩy tuần hoàn máu cục bộ.
Bảo dưỡng buồng trứng một tuần một lần, một liệu trình là10~12lần. Hầu hết các tiệm làm đẹp tuyên bố rằng, thông qua phương pháp trên có thể làm tinh dầu thấm vào buồng trứng, giúp điều trị rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh và làm chậm sự suy giảm sớm buồng trứng v.v. các bệnh phụ khoa.
Lý do là “Bảo dưỡng buồng trứng là đặt thuốc lên bụng và massage nhẹ nhàng, để thuốc thấm qua mao mạch dưới da vào buồng trứng. Bảo dưỡng buồng trứng bằng phương pháp này có thể làm chậm sự suy giảm sớm chức năng buồng trứng, điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt, tăng cường ‘tiêu thú’, cải thiện chất lượng giấc ngủ, còn có thể loại bỏ vết thâm, mụn trứng cá trên mặt phụ nữ, làm da mịn màng, trông trẻ hơn.”
5. U quái buồng trứng cần làm các xét nghiệm nào
Kiểm tra phổ biến nhất là MR, CT hoặc kiểm tra siêu âm hình ảnh.
biểu hiện MR
)1)Phần mỡ lỏng trong tế bào ung thư có mức độ mạnh của signal ngắn T1、dài T2signal, là cơ sở chính để chẩn đoán u quái.
)2Trong tế bào ung thư, có hai cấu trúc chính là mảnh vỡ và gai thành, thành phần của gai thành bao gồm tổ chức mỡ, tóc, răng, xương. Mảnh vỡ thường nằm ở lớp dưới của phần囊 tính, mỡ lỏng nằm ở lớp trên tạo ra信号 phân tầng. Mức độ mạnh của信号 của mảnh vỡ và gai thành大致为中信号。Chất mỡ trong T2Trên hình ảnh tăng cường, tín hiệu rất cao, tín hiệu tóc thấp hơn mô cơ, xương và răng không có tín hiệu.
)3)Do sự dịch chuyển hóa học do mỡ gây ra, có thể xuất hiện trong u hoặc xung quanh u, đặc điểm này có thể phân biệt với bệnh lý xuất huyết.
Hiện tượng CT
)1)Triệu chứng CT điển hình là khối u nang mật độ không đồng nhất, một bên hoặc hai bên.
)2)Thinning của thành nang không đều, mép mịn màng.
)3)Nội chứa bóng mật độ mỡ và xương và răng phát triển không đầy đủ, cũng có thể thấy bóng nang cứng nhọn nhọn từ thành nang. Nếu nang chứa cả mỡ và dịch, thì có thể thấy dịch mỡ ở trên và dịch ở dưới.-Lip interface, và có thể thay đổi vị trí theo thể vị.
)4)Nếu là u nang da, CT chỉ biểu hiện bằng vị trí nang chứa dịch, nhưng vỏ nang có thể có sự hóa canxi dạng trứng cá.
)5)U đa nang ác tính xâm nhập vào tổ chức xung quanh, biểu hiện bằng sự mất lớp mỡ giữa u và cơ quan xung quanh; u xâm nhập vào bàng quang, cơ肉 hoặc ruột, thì biểu hiện bằng sự không rõ ràng giữa chúng.
Hiện tượng siêu âm
)1)U đa nang trưởng thành thường có giới hạn rõ ràng, vỏ, đường kính hoàn chỉnh, mịn màng.
)2)Chất mỡ trong u có sự phân bố đồng nhất, ánh sáng nhỏ và mịn, một phần hoặc hoàn toàn lấp đầy bao腔.
)3)Khi mỡ và keo, dịch cùng ở trong một bao腔, thì có thể thấy một mặt phản xạ tăng cường, gọi là mặt mỡ dịch.
)4)Khi có lông, có thể thấy khối sáng hình tròn hoặc bán tròn, kèm theo bóng hoặc giảm tiếng ồn. Khối sáng lông trong dịch có cảm giác nổi.
)5)Xương, răng và sụn có ánh sáng phản xạ mạnh dưới dạng sợi, kèm theo bóng hoặc giảm tiếng ồn.
)6)Phần实质 có khối u không đồng nhất, có sự phân bố rộng rãi của độ phản xạ trung bình hoặc độ phản xạ mạnh. Hiện tượng trên phim phẳng: thường phát hiện ra sự hóa xương và hóa canxi đặc trưng, hoặc răng. Trên thành u có thể xuất hiện sự hóa canxi dạng vỏ sò. Trong u có thể xuất hiện bóng mờ ánh sáng có mật độ thấp.
6. Điều ăn uống nên tránh và nên ăn của bệnh nhân u đa nang buồng trứng
Ung thư đa nang thường do nhiều loại dinh dưỡng âm đạo yếu, âm đạo nóng, kích thích mãn tính và ngứa, thiếu dinh dưỡng, phản ứng dị ứng, rối loạn chuyển hóa, yếu tố thần kinh tinh thần, có thể là nguyên nhân gây bệnh. Do đó, bệnh này còn được gọi là bệnh thay đổi màu trắng âm đạo, dinh dưỡng âm đạo yếu.
Thực phẩm nên ăn:Nên ăn nhiều thực phẩm có tác dụng chống ung thư âm đạo và đốm trắng, như hắc hạt, hạt dẻ, lúa mì, lúa đại, dưa hấu, gà đen, mực, rắn hổ, tụy lợn, hoa cúc, mận đen, táo, long nhãn, mồng tơi, máu gà, cá chình, hàu, rùa, cá bống, cá mực, cá ngừ, hàu, trứng cá, cá chình. Khi đau nên ăn hàu, cá mực, cá lươn, rau cải bắp, đậu xanh, củ cải, máu gà. Khi ngứa nên ăn rau mồng tơi, cải bắp, cải bó xôi, khoai sọ, tảo biển, bào ngư, thịt gà, thịt rắn, rắn rừng, sừng rắn. Để tăng cường thể chất, phòng ngừa di căn nên ăn nấm tai heo, nấm mèo, nấm linh chi, nấm mềm, gan gà, rùa biển, yến mạch, hạnh nhân, rùa biển, cá rô, cá rắn, cá mập, cá chình.
Tránh kỵ:Tránh hút thuốc, rượu và thực phẩm cay nóng và kích thích. Tránh thực phẩm béo, rán, mốc và muối. Tránh gà trống, gà lôi và các thực phẩm gây phát. Khi ngứa nặng, tránh hải sản và thực phẩm kích thích, gây dị ứng. Tránh thực phẩm ấm như lợn, hành tây, gừng, tiêu, cinnamon khi có loét và chảy máu.
7. Phương pháp điều trị u nang buồng trứng theo phương pháp y học phương Tây
Khi u nang buồng trứng được chẩn đoán, cần phải cố gắng phát hiện sớm và phẫu thuật cắt bỏ để tránh u phôi lành tính trở thành ác tính do chậm trễ điều trị phẫu thuật, đồng thời có thể ngăn ngừa nhiễm trùng, vỡ, chảy máu và các biến chứng khác. Điểm mấu chốt của phẫu thuật u phôi là cắt bỏ hoàn toàn khối u, u buồng trứng và u tinh hoàn đều cắt bỏ một bên buồng trứng hoặc tinh hoàn, u phôi ở đuôi xương cùng phải cắt bỏ xương đuôi để tránh để sót tế bào đa năng dẫn đến tái phát u.
Nguyên tắc điều trị u nang buồng trứng ác tính là điều trị hỗ trợ kết hợp, sau khi phẫu thuật cắt bỏ u, điều trị hóa chuyên môn là điều trị tiêu chuẩn.1.5~2năm thường sử dụng cisplatin, vincristine hoặc vinblastine, bleomycin.2006năm qua, đề xuất sử dụng hóa trị kết hợp với các loại thuốc hóa trị như cisplatin, doxorubicin, ifosfamide.25Gy là hợp lý, những trường hợp còn sót lại có thể áp dụng35Gy đối với những người được phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn, trong những năm gần đây, đề xuất sử dụng hóa trị chủ yếu, xạ trị cẩn thận để tránh tổn thương chậm phát sinh của cơ quan sinh dục và sự phát triển xương. U nang buồng trứng ác tính lớn hoặc xâm lấn rộng, không thể cắt bỏ theo kết luận lâm sàng, có thể sử dụng hóa trị hoặc xạ trị trước mổ để làm nhỏ khối u trước khi tiến hành phẫu thuật điều trị, có ý nghĩa tích cực trong việc提高 tỷ lệ cắt bỏ và bảo vệ các cơ quan quan trọng.
Đối với các trường hợp muộn, việc sử dụng hóa trị hoặc xạ trị trước mổ cũng có thể đạt được mục tiêu điều trị, giải phóng áp lực của khối u, kiểm soát các ổ di căn và争取 cơ hội phẫu thuật lại. U nang buồng trứng u xơ thường không có triệu chứng, khi lớn lên có thể có cảm giác đầy bụng, đau bụng nhẹ và triệu chứng áp lực. Nội dung của u xơ buồng trứng bao gồm2~3một胚 layer của nhiều tổ chức trưởng thành, hầu hết là tổ chức ectoderm.
Do đó, trong囊 nội có thể thấy biểu mô vảy, tuyến bã nhờn, tuyến mồ hôi, tóc và tổ chức thần kinh đã trưởng thành, cũng như mỡ sụn và tổ chức xương của midden layer, khoảng một nửa trong số các u nang buồng trứng phôi có răng. Generalmente, dự đoán kết quả của u hở phôi non không tốt, phẫu thuật không thể đảm bảo tiêu diệt hoàn toàn và sạch sẽ, có nguy cơ tái phát. Còn u phôi lành tính có dự đoán tốt hơn, nguy cơ trở thành ác tính chỉ là2%-3%, không ảnh hưởng đến chức năng buồng trứng, sau phẫu thuật kinh nguyệt bình thường, tỷ lệ thụ tinh bình thường, không có vấn đề về tái phát.
Đề xuất: Sảy thai sớm , Viêm tuyến tiền liệt , Bệnh tinh trùng chết , Bệnh cứng dương , Bệnh âm đạo nhiễm khuẩn , Giãn tĩnh mạch tinh hoàn bên trái