Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 92

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Ung thư tử cung

  Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư ác tính phổ biến nhất ở phụ nữ. Là ung thư发生在 phần âm đạo và ống cổ tử cung của tử cung.

  Ung thư nội mạc tử cung và ung thư cổ tử cung là hai loại ung thư phổ biến nhất xuất hiện trong tử cung, hai loại ung thư này tế bào bệnh lý khác nhau, trong điều trị có sự khác biệt. Điều trị phải trước tiên xác định bệnh nhân là loại ung thư cổ tử cung nào.

  Ung thư nội mạc tử cung là một bệnh ung thư ác tính xuất phát từ tuyến nội mạc tử cung, còn gọi là ung thư体 tử cung, là một trong những bệnh ung thư ác tính phổ biến ở phụ nữ, hay gặp ở thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh, thường gặp ở phụ nữ chưa kết hôn, ít có con, béo phì kèm theo bệnh tăng huyết áp, bệnh tiểu đường.

  Ung thư nội mạc tử cung được cho là liên quan đến hormone estrogen. Loại bệnh lý phổ biến nhất là ung thư tuyến, bệnh này thường phát triển chậm, chủ yếu表现为 xuất huyết âm đạo không đều và lượng dịch tăng lên. Các con đường truyền nhiễm là trực tiếp hoặc qua hệ thống bạch huyết và máu.3~5Năm cũng có khả năng tái phát vào thời gian dài, vì vậy cần theo dõi lâu dài.

Mục lục

1Ung thư cổ tử cung có những nguyên nhân nào?
2.Ung thư cổ tử cung dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3.Ung thư cổ tử cung có những triệu chứng điển hình nào?
4.Cách phòng ngừa ung thư cổ tử cung như thế nào?
5.Ung thư cổ tử cung cần làm những xét nghiệm nào?
6.Thực phẩm nên ăn và tránh của bệnh nhân ung thư cổ tử cung
7.Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung thông thường của y học hiện đại

1. Ung thư cổ tử cung có những nguyên nhân nào?

  Các yếu tố gây ra ung thư cổ tử cung主要包括 yếu tố di truyền, viêm cổ tử cung, sinh hoạt tình dục không đúng cách, nội mạc tử cung phát triển quá dài.

  1.Yếu tố di truyềnTất nhiên, bất kỳ bệnh ung thư nào cũng đều có một phần di truyền, ung thư nội mạc tử cung当然 cũng không phải ngoại lệ. Theo thống kê lâm sàng, khoảng20% bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung có tiền sử gia đình, và tiền sử gia đình của họ cao hơn ung thư cổ tử cung.2bình thường.

  2.Viêm cổ tử cungNếu có chấn thương, trầy xước, loét, viêm cổ tử cung dài ngày, đều có thể trở thành tế bào ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu. Hút thuốc sẽ tăng cơ hội bị ung thư cổ tử cung, hút thuốc sẽ giảm miễn dịch của cơ thể và làm cho tế bào ung thư cổ tử cung phát triển nhanh hơn, một số chất được tạo ra bởi hút thuốc có thể dẫn đến sự phát triển của tế bào ung thư cổ tử cung.

  3.Sinh hoạt tình dục không đúng cáchTìm thấy rằng, những phụ nữ không có性生活, thường thì gần như không thể phát triển ung thư cổ tử cung, mà càng sớm có性生活 không đúng cách, sau này sẽ càng dễ dàng phát triển ung thư cổ tử cung. Trong vấn đề bạn tình, nếu phụ nữ có2mужчин, tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung của họ có sự gia tăng đáng kể.

  4. Sự tăng sinh quá dài nội mạc tử cung:Ung thư nội mạc tử cung có tính chất tăng sinh nhất định, do đó được liệt vào bệnh tiền ung thư, sự tăng sinh quá dài của nó được chia thành loại đơn giản, loại phức tạp và sự tăng sinh không典型. Sự tăng sinh quá dài loại đơn giản trở thành ung thư nội mạc tử cung khoảng1%; sự tăng trưởng phức tạp khoảng3% mà sự phát triển của sự tăng trưởng không典型 trở thành ung thư nội mạc tử cung khoảng30%.

2. Ung thư tử cung dễ gây ra những biến chứng gì

  Ung thư tử cung kết hợp với mang thai gặp较少,bệnh nhân có thể đến khám vì có dấu hiệu sảy thai hoặc xuất huyết trước khi sinh, xét nghiệm tế bào âm đạo và sinh thiết mô có thể xác định chẩn đoán, đối với phụ nữ mang thai sớm nếu có máu chảy ra âm đạo nên kiểm tra cổ tử cung bằng cách sử dụng kính lúp và thực hiện xét nghiệm tế bào học cổ tử cung.

  Ung thư cổ tử cung ảnh hưởng đến mang thai như thế nào, trong thời kỳ mang thai do lượng máu cung cấp và lưu lượng lympho trong ổ bụng tăng lên, có thể thúc đẩy sự di chuyển của khối u ung thư; và trong thời kỳ sinh nở, khối u ung thư có thể lan tỏa, chảy máu nghiêm trọng và nhiễm trùng sau sinh. Trong thời kỳ mang thai do ảnh hưởng của estrogen, tế bào chuyển tiếp cổ tử cung hoạt động mạnh, có thể tương tự như bệnh u lành tính, nhưng vẫn có định hướng phân hóa, cực tính vẫn được duy trì, những thay đổi này đều có thể phục hồi sau khi sinh. Trong thời kỳ mang thai cũng có thể kết hợp với bệnh u lành tính, không thể phục hồi sau khi sinh. Cần phân biệt cẩn thận.

  Phương pháp điều trị cần dựa trên tình trạng phát triển của khối u và số tháng mang thai. Ở giai đoạn I và IIa mà có thai sớm, có thể sử dụng phẫu thuật根治; hoặc trước đó điều trị bằng xạ trị, chờ thai chết tự nhiên và thải ra, sau đó thực hiện phẫu thuật根治, hoặc tiếp tục điều trị bằng xạ trị. Bệnh nhân mang thai sớm có thể thực hiện mổ đẻ lấy thai, đồng thời thực hiện phẫu thuật根治. Ở các giai đoạn của ung thư cổ tử cung kết hợp với giai đoạn cuối hoặc đang sinh, đều nên thực hiện mổ đẻ, sau đó thực hiện phẫu thuật hoặc điều trị bằng xạ trị.

3. Ung thư tử cung có những triệu chứng典型 nào

  Bệnh nhân ung thư tử cung ở giai đoạn rất sớm có thể không có triệu chứng rõ ràng, chỉ phát hiện ngẫu nhiên khi kiểm tra phụ khoa tổng quát hoặc do nguyên nhân khác. Khi có triệu chứng, thường biểu hiện như:

  1. Máu chảy ra tử cung:Đầu kỳ và cuối kỳ mãn kinh xuất hiện máu chảy ra âm đạo không đều là triệu chứng chính của ung thư nội mạc tử cung, thường là máu chảy ra ít đến trung bình, rất ít khi chảy ra nhiều. Không chỉ dễ bị nhầm lẫn với rối loạn kinh nguyệt ở những bệnh nhân trẻ hoặc gần mãn kinh, không đi khám kịp thời, ngay cả bác sĩ cũng thường bỏ qua. Có một số trường hợp kinh nguyệt chậm hơn, nhưng không đều. Ở những bệnh nhân mãn kinh, thường biểu hiện bằng máu chảy ra âm đạo liên tục hoặc ngắt quãng. Bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung thường không có máu chảy ra khi quan hệ tình dục. Ở giai đoạn cuối, máu chảy ra có thể chứa tổ chức thịt thối.

  2. Rò rỉ âm đạo:Do ung thư tuyến phát triển trong lòng tử cung, cơ hội nhiễm trùng ít hơn ung thư cổ tử cung, do đó ở giai đoạn đầu có thể chỉ có một lượng nhỏ khí hư máu, nhưng sau đó xảy ra nhiễm trùng, hoại tử, có thể có lượng lớn dịch mủ có mùi hôi thối chảy ra. Đôi khi dịch tiết có thể chứa những mảnh nhỏ của tổ chức ung thư. Nếu lòng tử cung tích tụ mủ, gây sốt, đau bụng, số lượng bạch cầu tăng. Tình trạng sức khỏe cũng xấu đi nhanh chóng.

  3. Đau:Do uất trệ của khối u và máu chảy ra, tiết ra, kích thích co thắt không đều của tử cung gây đau nhói, chiếm10~46%. Loại triệu chứng này thường xuất hiện ở giai đoạn cuối. Nếu tổ chức ung thư xâm nhập vào màng ngoài hoặc xâm lấn tổ chức liên kết xung quanh tử cung, bàng quang, trực tràng hoặc ép các tổ chức khác cũng có thể gây đau, thường có tính chất dai dẳng và tiến triển nghiêm trọng; và thường lan tỏa từ hông lưng, dưới bụng xuống đùi và gối.

4. 如何预防子宫癌

  预防子宫癌的措施主要有:

  1做好清洁:保持外阴清洁干燥,防止感染是女性预防子宫肌瘤的最基本措施。做好外阴清洁可以防止病原体进入子宫,引发子宫肌瘤。

  2积极避孕:人工流产会严重损伤子宫,增加女性患子宫肌瘤的风险。因此,在生活中,应采取有效的避孕措施,减少人工流产的次数,因为流产次数多会给患者的子宫修复带来一定的危害,刺激子宫的正常修复,容易导致子宫肌瘤的发生。

  3减少高脂肪饮食:研究表明,高脂肪食物进入人体后,会促进女性雌激素的分泌,对子宫造成一定的刺激作用,刺激子宫的正常修复,引发子宫肌瘤。因此,女性朋友们在生活中应坚持低脂肪饮食,多喝水,避免辛辣和刺激性强的食物。

  4适当控制性生活:性生活过于放纵会给子宫健康带来隐患,特别是性生活不洁,会让病原体通过阴道进入子宫腔内,导致子宫内膜感染,引起子宫肌瘤。

5. 子宫癌需要做哪些化验检查

  子宫癌需要进行的检查包括细胞学检查、碘试验、阴道镜检查、宫颈锥形活检等。

  1细胞学检查对于可疑病例,如宫颈接触性出血或严重糜烂且久治不愈者,应进行宫颈刮片检查瘤细胞。如果发现癌细胞或核异质细胞,应进一步进行宫颈活检。在宫颈癌普查时,通常采用这种方法进行宫颈活检筛选。

  2碘试验在未染色区域取材,可以提高准确性。取材时应包括宫颈鳞状上皮和柱状上皮的交界处,并最好在3、6、9、12进行四点活检,以防止漏诊。

  3阴道镜检查阴道镜可以放大宫颈16~40倍放大,可以更仔细地观察宫颈上皮的变化,并可以看到鳞状上皮和柱状上皮的交界处。在阴道镜的指导下进行活检,可以提高准确性。如果看不到鳞状上皮和柱状上皮的交界处,应进行宫颈管搔刮,并将刮出物送检。

  4宫颈锥形活检在手术前,应先进行阴道镜检查以确定病变部位,也可以进行碘试验。切除的样本应进行连续病理切片检查,以排除浸润癌。

6. 子宫癌病人的饮食宜忌

  子宫癌是女性常见的恶性肿瘤之一。子宫癌患者在发病后应通过饮食来补充自身营养以及一些具有抗癌功效或对癌症有帮助的物质,以加速病情的恢复。

  B胡萝卜素是患者首先应考虑补充的营养增补剂,它在体内是维生素A合成的前体,而维生素A具有促进免疫球蛋白合成的作用,可以提高人体免疫力。近年来发现,维生素A酸类物质具有抑制肿瘤生长的作用。另外,维生素A含量较高的食物有动物肝脏、鸡蛋等,含B胡萝卜素丰富的食物有菠菜、油菜、咸菜、莴苣叶及南瓜等。

  Thứ hai, cần chú ý đến việc bổ sung vitamin C, vì ung thư tử cung có thể do virus gây ra, và vitamin C có thể ức chế tổn thương do virus gây ra cho tử cung, và vitamin C có tác dụng tăng cường miễn dịch của cơ thể, vì vậy cần bổ sung vitamin C để giúp cơ thể phục hồi, thực phẩm giàu vitamin C có bông cải xanh, củ cải trắng, khoai tây, cải bó xôi, v.v.

  Ngoài ra cần bổ sung thêm là vi chất dinh dưỡng kẽm và砷, hai loại vi chất này có vai trò quan trọng trong việc sản xuất và chức năng của tế bào miễn dịch, và các nghiên cứu cho thấy mức độ kẽm và砷 trong cơ thể quá thấp sẽ gây ra hệ thống miễn dịch yếu, và bằng chứng lâm sàng cho thấy ung thư cổ tử cung có liên quan đến thiếu vi chất kẽm và砷, vì vậy sau khi phát bệnh nên bổ sung kẽm và砷 hợp lý, thực phẩm giàu kẽm có con hàu, cá, thịt nạc, nội tạng động vật, thận lợn, thực phẩm giàu砷 có nấm ăn, rong biển, hạt sesame, sinh khối, v.v.

7. Phương pháp điều trị ung thư tử cung thông thường của y học phương Tây

  Phương pháp điều trị ung thư tử cung của y học phương Tây:

  1. Tăng sinh bất thường: Nếu sinh thiết là tăng sinh bất thường nhẹ, tạm thời xử lý như viêm, theo dõi 6 tháng và nếu cần thiết làm sinh thiết lại. Những trường hợp không thay đổi liên tục có thể tiếp tục theo dõi. Những trường hợp chẩn đoán tăng sinh bất thường trung độ nên sử dụng laser, đông lạnh, điện熨. Đối với tăng sinh bất thường nặng, thường xuyên khuyến nghị phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tử cung. Nếu có nhu cầu sinh con cấp bách, cũng có thể theo dõi chặt chẽ định kỳ sau khi cắt hình trụ.

  2. Ung thư nguyên địa: Thường xuyên khuyến nghị phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tử cung, giữ lại buồng trứng hai bên; cũng có người khuyến nghị cùng thời điểm cắt bỏ âm đạo.1~2cm. Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã sử dụng laser điều trị, nhưng sau điều trị cần theo dõi chặt chẽ.

  3. Ung thư di căn ở giai đoạn sớm: Thường xuyên khuyến nghị phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tử cung mở rộng, và l2cm của tổ chức âm đạo. Do khả năng di căn hạch bạch huyết của ung thư di căn ở giai đoạn sớm rất nhỏ, không cần loại bỏ tổ chức hạch bạch huyết trong ổ bụng.

  4. Ung thư di căn: Phương pháp điều trị nên dựa trên giai đoạn lâm sàng, độ tuổi và tình trạng toàn thân, cũng như điều kiện thiết bị. Các phương pháp điều trị thường dùng có xạ trị, phẫu thuật và hóa trị liệu. Nhìn chung, xạ trị có thể áp dụng cho tất cả các giai đoạn bệnh nhân; hiệu quả điều trị của phẫu thuật ở giai đoạn Ⅰb đến Ⅱa tương đương với xạ trị; ung thư cổ tử cung nhạy cảm với xạ trị kém hơn, nên nên kết hợp phẫu thuật cắt bỏ và xạ trị.

Đề xuất: Sảy thai tự nhiên , Cystoenderom , Tử cung phục hồi không hoàn toàn , Ung thư mô kẽ nội mạc tử cung , U nang巧克力 , Chậm kinh nguyệt

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com