Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 93

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Cystoenderom

  Cystoenderom (Uterine fibroid), là u lành tính phổ biến nhất ở cơ quan sinh dục nữ, hầu như không có triệu chứng, một số ít biểu hiện bằng xuất huyết âm đạo, chạm vào khối u ở bụng và các triệu chứng ép. Bệnh này nguyên nhân không rõ ràng, hiện đại y học phương Tây điều trị bằng hormone hoặc phẫu thuật, chưa có phương pháp điều trị lý tưởng khác.

  Báo cáo sớm nhất về điều trị bệnh này bằng kim châm cứu hiện đại, xuất hiện trong2Thế kỷ 05Thập kỷ 02Thế kỷ 06Đầu thế kỷ 0 còn có hơn 0 trường hợp quan sát lớn, kết hợp với kim bắn ở vị trí Ashi và kim chích xa, có hiệu quả tốt. Từ2Thế kỷ 08Đầu thế kỷ 0, tiến bộ hơn nữa trong việc tổng kết một bộ kinh nghiệm hiệu quả, trong việc chẩn đoán, sử dụng phương pháp chạm tai để chẩn đoán u xơ tử cung, sử dụng que kim trong hai bên tử cung, nội tiết tố chạm, bất kỳ tổ chức dưới da nào có1Mảnh nhỏ đường kính 0mm chạm vào không mất đi, được coi là dương tính khi chạm, thông qua70 bệnh nhân được theo dõi, tỷ lệ phù hợp dương tính9Trên 0%. Do đó, phương pháp này có giá trị chẩn đoán nhất định. Trong điều trị, sử dụng kim body làm chính, kết hợp kim tai, cũng có hiệu quả rõ ràng.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây ra bệnh cystoenderom có哪些
2.Cystoenderom dễ gây ra các biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của囊肿 tử cung
4.Cách phòng ngừa囊肿 tử cung
5.Những xét nghiệm hóa sinh cần làm đối với囊肿 tử cung
6.Thực phẩm nên kiêng kỵ đối với bệnh nhân囊肿 tử cung
7.Phương pháp điều trị囊肿 tử cung truyền thống của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây ra bệnh cystoenderom có哪些

  Cystoenderom là một bệnh phụ khoa hiếm gặp, trong lâm sàng, dễ bị bỏ qua cystoenderom. Các triệu chứng của cystoenderom nhiều, bệnh nhân có thể mắc bệnh cổ tử cung phì đại. Nguyên nhân gây ra cystoenderom phức tạp, bệnh nhân cần hiểu rõ nguyên nhân gây ra cystoenderom để điều trị phù hợp.

  Cystoenderom có thể phân thành cystoenderom bẩm sinh và cystoenderom后天,前者 nguồn gốc từ ống niệu sinh dục và ống phụ niệu sinh dục, thường xuất hiện ở thành sau tử cung hoặc đáy tử cung;后者 thường phát triển từ bệnh lành tính hoặc từ tế bào gian màng, trong đó có cystoenderom u xơ tử cung, u xơ tuyến tử cung, cystoenderom cổ tử cung và cystoenderom màng tử cung.

  Nguyên nhân gây ra cystoenderom: nguyên nhân hình thành của nó tương tự như mụn trứng cá trên mặt, là trong quá trình chữa lành cổ tử cung viêm loét, tế bào biểu bì sừng mới sinh bám盖 cổ tử cung ống tuyến hoặc chui vào ống tuyến, gây tắc nghẽn ống tuyến; mô liên kết xung quanh ống tuyến phát triển hoặc hình thành sẹo, ép vào ống tuyến, làm cho ống tuyến hẹp lại hoặc tắc nghẽn, sự chảy ra của dịch tiết tuyến bị chặn lại, hình thành cystoenderom gọi là cystoenderom cổ tử cung.

2. Cystoenderom dễ gây ra các biến chứng gì

  1Cystoenderom thường xuất hiện trong thành cơ tử cung, không chỉ ảnh hưởng đến khả năng thụ孕 của phụ nữ mà còn dẫn đến sinh non hoặc sảy thai,一般来说, loại u xơ này大多是 đa phát, hiếm khi là đơn phát.

  2Cystoenderom có thể phát triển ra bề mặt tử cung, cuối cùng nổi lên bề mặt tử cung, hiện tượng này cũng được gọi là cystoenderom dưới màng đệm, loại cystoenderom này ảnh hưởng较少 đến khả năng sinh sản của phụ nữ, việc phẫu thuật cắt bỏ điều trị tương đối đơn giản, nhưng nếu không được điều trị kịp thời, khi phát triển đến một mức độ nhất định có thể ảnh hưởng đến quá trình sinh nở của phụ nữ.

  3、u nang tử cung có thể phát triển vào trong lòng tử cung, nhô ra trong lòng tử cung, thậm chí còn nhô ra ngoài cổ tử cung, có thể phát hiện được trong âm đạo. Loại u nang tử cung này thường được gọi là u nang dưới niêm mạc, bệnh nhân thường có hiện tượng kinh nguyệt nhiều hơn, dịch âm đạo chảy ra và có mùi hôi, nếu u nang tử cung phát triển trong cổ tử cung hoặc trên một phần trên của lòng tử cung, sẽ gây cản trở sự di chuyển của tinh trùng, dẫn đến hiện tượng vô sinh. Loại u nang tử cung này có thể được loại bỏ bằng cách phẫu thuật qua kiểm tra âm đạo và chụp造影 tử cung.

  4、u nang tử cung cũng có thể phát triển ở đáy, cổ và thân tử cung, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ ở mức độ khác nhau.

3. U nang tử cung có những triệu chứng điển hình nào

  U nang tử cung thuộc nhóm u buồng trứng trong nghĩa rộng, mọi lứa tuổi đều có thể bị bệnh, nhưng với 20-50 tuổi là phổ biến nhất. U ác tính buồng trứng do thời gian bệnh thường rất ít, vì vậy việc chẩn đoán sớm rất khó khăn, khi đến khám bệnh 70 % đã ở giai đoạn muộn, rất ít khi được điều trị sớm,5Tỷ lệ sống sót hàng năm luôn luẩn quẩn xung quanh 20-30 %, là một trong những u ác tính nghiêm trọng nhất đe dọa đến tính mạng phụ nữ, buồng trứng là một trong những cơ quan nhỏ nhất của cơ thể, nhưng lại là vị trí dễ mắc các loại u khác nhau, u buồng trứng có thể có nhiều tính chất và hình thái khác nhau - đơn nhất hoặc hỗn hợp, một bên hoặc hai bên, màng hoặc cứng, lành tính hoặc ác tính, và có không ít u buồng trứng có thể sản xuất hormone giới tính của phụ nữ hoặc nam giới.

  (一)Triệu chứng điển hình của u nang tử cung lành tính

  Phát triển chậm rãi, ban đầu thường không có triệu chứng, thường phát hiện ngẫu nhiên trong khi khám phụ khoa. Khối u trung bình thường cảm thấy đầy bụng, chạm thấy khối u, từ một bên hố chậu dưới lên lớn dần. Khi khám phụ khoa chạm thấy khối u hình tròn ở một bên tử cung, có thể là u màng hoặc u cứng, bề mặt mịn màng, không dính vào tử cung, dễ di chuyển. Khối u lớn hoặc khối u to chiếm đầy bể chậu, bụng có thể xuất hiện các triệu chứng ép, như tiểu nhiều lần, táo bón, khó thở, hồi hộp等. Khi khám phụ khoa âm đạo chậu đầy, có thể chạm thấy極 dưới khối u, tử cung nằm ở bên hoặc trước sau khối u, di chuyển theo cổ tử cung.

  (二)Triệu chứng điển hình của u nang tử cung ác tính

  Ban đầu thường không có triệu chứng tự giác, khi có triệu chứng thì bệnh thường đã đến giai đoạn muộn. Do u phát triển nhanh chóng, trong thời gian ngắn có thể có hiện tượng báng bụng, khối u ở bụng và dịch bụng. U như thế nào để xâm lấn hoặc ép vào tổ chức xung quanh có thể gây đau bụng, đau lưng hoặc đau chân; nếu ép vào tĩnh mạch chậu, có thể xuất hiện phù chân; nếu là u chức năng, có thể gây ra các triệu chứng estrogen hoặc testosterone quá nhiều. Người bệnh giai đoạn cuối thì có hiện tượng suy kiệt. Khi khám phụ khoa có thể chạm vào hố chậu sau âm đạo có các nốt cứng phân tán, khối u chủ yếu ở bên, cứng hoặc bán cứng, bề mặt không đều, cố định không di chuyển, thường kèm theo dịch bụng có máu. Có khi ở bẹn, dưới cánh tay hoặc trên xương ức có thể chạm vào hạch bạch huyết to lên.

4. Cách phòng ngừa u nang tử cung như thế nào

  1、thường xuyên chú ý vệ sinh, giữ vùng kín sạch sẽ, tránh vi khuẩn gây bệnh xâm nhập.

  2、thường xuyên quan hệ tình dục phải có độ, tránh làm việc quá sức. Lưu ý vệ sinh tình dục, bạn tình cần chú ý làm sạch da bao quy đầu của dương vật.

  3、Thực hiện kế hoạch hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai, tránh để xảy ra nhiều lần nạo hút thai gây tổn thương cơ học cho cổ tử cung. Đồng thời, các thủ thuật phẫu thuật phụ khoa phải thực hiện vô trùng, ngăn ngừa nhiễm trùng và tổn thương do y học.

  4、Tránh tổn thương cổ tử cung khi sinh, nếu phát hiện cổ tử cung bị rách, cần缝合 kịp thời và sử dụng kháng sinh.

  5、Chú ý vệ sinh trong kỳ kinh, sau khi phá thai và sau sinh, nên cấm quan hệ tình dục, tắm bồn, tránh vi khuẩn xâm nhập.

  6、Trong quá trình điều trị viêm cổ tử cung mãn tính, cần kiêng quan hệ tình dục. Dừng việc bôi thuốc局 tại chỗ trong kỳ kinh. Trong thời gian điều trị, cần kiêng ăn đồ cay, béo.

  7、Kiểm tra phụ khoa định kỳ, phát hiện viêm cổ tử cung điều trị tích cực.

  8、Chú ý tập thể dục, chú ý dinh dưỡng vệ sinh, đảm bảo sức khỏe thể chất và tinh thần.

  9、Phải kiểm soát giai đoạn cấp tính của viêm cổ tử cung, điều trị triệt để để ngăn ngừa chuyển thành viêm cổ tử cung mãn tính.

  10、Sau khi phát hiện triệu chứng, cần đến bệnh viện kiểm tra nhanh chóng, không được để thời gian làm cho xảy ra biến chứng.

5. Người bệnh u nang tử cung cần làm các xét nghiệm nào

  1、Kiểm tra tế bào cổ tử cung: Trong điều kiện kích thích mãn tính của viêm cổ tử cung, một số bệnh nhân viêm cổ tử cung mãn tính có xu hướng ác tính, do đó vẫn cần chú ý cao. Do đó, bệnh nhân u nang cổ tử cung nên kiểm tra tế bào cổ tử cung hàng năm, loại trừ ung thư cổ tử cung và bệnh tiền ung thư.

  2、Kiểm tra nội soi cổ tử cung: Mặc dù trực quan và rõ ràng, nhưng có thể phát hiện trực tiếp vị trí bị bệnh, chẩn đoán có sự thay đổi bất thường hay không, đồng thời đánh giá mức độ nghiêm trọng của tổn thương, làm cơ sở cho việc điều trị. Nội soi cổ tử cung là một kính lupa có ánh sáng mạnh, do nội soi cổ tử cung có thể phóng đại tổn thương,10~40 lần, có thể quan sát được sự thay đổi nhẹ của bề mặt cổ tử cung mà mắt thường không thể thấy, sau đó hỗ trợ3%—5%nước axit axetic có thể phân biệt được sự thay đổi của tế bào cổ tử cung là lành tính hay ác tính; trong quá trình nội soi, việc sinh thiết có thể phát hiện sớm sự thay đổi tiền ung thư và ung thư. Kết hợp kiểm tra tế bào cổ tử cung và nội soi có thể tăng cường tỷ lệ chẩn đoán chính xác, là biện pháp quan trọng để điều trị sớm bệnh lý cổ tử cung và các bệnh lý đường sinh dục khác.

  3、Kiểm tra siêu âm: U nang cổ tử cung là bệnh phổ biến trong chẩn đoán siêu âm phụ khoa. Trong những năm gần đây, với sự phát triển của kỹ thuật siêu âm, tỷ lệ phát hiện u nang cổ tử cung đã tăng rõ rệt. Với sự tăng trưởng của tuổi tác, tỷ lệ phát hiện u nang cổ tử cung cũng tăng dần, đặc biệt là50 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh tăng明显. Kích thước của các囊肿 khác nhau, thường nhỏ và phân tán. Có thể xuất hiện riêng lẻ, hoặc nhiều囊肿 cùng nhau. Có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào của cổ tử cung. Do trong việc kiểm tra phụ khoa, chỉ có thể phát hiện囊肿 ở cổ tử cung bằng cách sử dụng kẹp, nhưng siêu âm có thể hiển thị囊肿 ở mọi vị trí của cổ tử cung, tỷ lệ phát hiện囊肿 có thể cao đến100%, vì vậy việc kiểm tra siêu âm đã nâng cao tỷ lệ chẩn đoán lâm sàng, cũng đã cung cấp便利 cho việc điều trị lâm sàng.

  4、Kiểm tra TCT: là kỹ thuật kiểm tra tế bào bệnh lý cổ tử cung tiên tiến trên thế giới hiện nay, so với việc kiểm tra nhuộm巴式 truyền thống, mức độ hài lòng của mẫu và tỷ lệ phát hiện tế bào bất thường cổ tử cung có thể đạt95%trên.

  5、Kiểm tra HPV-DNA: HPV nhiễm là yếu tố cần thiết gây ung thư cổ tử cung, việc kiểm tra nội soi cổ tử cung có thể thấy tình trạng tổn thương bề mặt, nhưng thường là ở giai đoạn muộn. Do đó, việc kiểm tra HPV-DNA có thể phát hiện sớm và điều trị kịp thời khi có sự thay đổi của tế bào ung thư.

6. Người bệnh u nang tử cung nên ăn uống kiêng kỵ gì

  宜多吃具有抗外阴肿瘤和白斑作用的食物,如芝麻、杏仁、小麦、大麦、土瓜、乌骨鸡、乌贼、乌梢蛇、猪胰、菊花、乌梅、桃子、荔枝、马齿苋、鸡血、鳗鱼、鲍鱼、蟹、鲎、沙丁鱼、文蛤、玳瑁。

  Đau nên ăn tôm hùm, tôm đỏ, tôm, hải sản, cá mập, cải ngọt, mè, đậu xanh, su hào, trứng gà

  Ngứa nên ăn rau mồng tơi, cải bắp, cải xanh, khoai tây, hải sản, trứng gà, thịt rắn, giáp xương

  Tăng cường thể chất, ngăn ngừa di căn nên ăn nấm tai, nấm đen, nấm linh chi, nấm hẹ, dê dương, hải sản, ý dĩ, hạnh nhân, rùa, rắn hổ, cá kim

7. Phương pháp điều trị phổ biến của y học phương Tây đối với bệnh u nang tử cung

  1. Điều trị ăn mòn: rửa sạch bề mặt cổ tử cung, sử dụng miếng vải khô bảo vệ vòm âm đạo và thành âm đạo, sử dụng que bông chấm lấy10%-20% dung dịch AgNO3 hoặc kali dichromat, thoa lên bề mặt viêm, sau đó rửa sạch bằng nước muối sinh lý. Sau khi kinh nguyệt sạch5-7Ngày bôi thuốc, AgNO3 mỗi lần bôi thuốc1-2Lần,2-4Lần làm một liệu trình. Kali dichromat bôi thuốc hàng tháng1Lần. Cả hai loại thuốc này có tác dụng ăn mòn mạnh, bắt buộc phải sử dụng tại bệnh viện.

  2. Đầu cắt LEEP: kỹ thuật tiệt trùng射频消融: đối với diện tích viêm rộng, lâu ngày không khỏi, có thể chọn phương pháp này, điều trị một lần,术中 tổn thương nhỏ, không để lại sẹo, là phương pháp tiên tiến nhất hiện nay.

  3. Phương pháp điều trị栓 Oping:栓 Oping còn được gọi là α-Interferon栓 (do thành phần chính là α-Interferon). Cách dùng: sau khi kinh nguyệt sạch2-3Ngày, trước khi đi ngủ, nằm ngửa, đặt một viên栓 Oping vào âm đạo sau cùng,隔天1Lần,6Lần làm một liệu trình, sau khi kinh nguyệt sạch sau tháng2-3Ngày kiểm tra lại. Tổng cộng dùng thuốc1-3Liều trị. Trong thời gian dùng thuốc, cấm quan hệ tình dục. Tỷ lệ hiệu quả đạt được95.3%. Có đặc điểm dễ sử dụng, ít tác dụng phụ.

  4. Điều trị vật lý: được coi là phương pháp điều trị tốt nhất hiện nay, phù hợp với bệnh nhân viêm cổ tử cung mức độ vừa và nặng. Các phương pháp có điện熨、冷冻、激光, do bác sĩ chọn lựa dựa trên mức độ và diện tích viêm và tình trạng toàn thân của bệnh nhân. Thời gian lành thương cần4-8Sau khi phẫu thuật, cần chú ý duy trì vệ sinh vùng kín, cấm quan hệ tình dục và tắm bồn cho đến khi vết thương lành hẳn. Lựa chọn phương pháp: Do viêm cổ tử cung có mối quan hệ mật thiết với ung thư cổ tử cung, vì vậy những người bị viêm cổ tử cung nên điều trị tích cực.

Đề xuất: Tử cung phục hồi không hoàn toàn , Tử cung to , Doản sản , Độ dày nội mạc tử cung , Ung thư tử cung , Ung thư mô kẽ nội mạc tử cung

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com