Phẫu thuật hậu môn nhân tạo là để chuyển dịch nội dung ruột hoặc nước tiểu mà tạo thành đường dẫn nhân tạo bên cạnh ruột hoặc niệu quản, được gọi là hở hậu môn nhân tạo. Hở hậu môn nhân tạo thường xảy ra ở bệnh nhân chưa hoàn toàn lành giữa đường dẫn hậu môn nhân tạo và nội tạng穿 qua thành bụng, là biến chứng muộn sau phẫu thuật hậu môn nhân tạo.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Hở hậu môn nhân tạo
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây bệnh hở hậu môn nhân tạo là gì
2. Hở hậu môn nhân tạo dễ gây ra những biến chứng gì
3. Hở hậu môn nhân tạo có những triệu chứng điển hình nào
4. Hở hậu môn nhân tạo nên预防 như thế nào
5. Hở hậu môn nhân tạo cần làm các xét nghiệm sinh hóa nào
6. Đối với bệnh nhân hở hậu môn nhân tạo, thực phẩm nào nên ăn và tránh ăn
7. Phương pháp điều trị hở hậu môn nhân tạo theo quy định của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây bệnh hở hậu môn nhân tạo là gì
I. Nguyên nhân gây bệnh
Xuất hiện hở hậu môn nhân tạo có mối liên hệ mật thiết với tình trạng toàn thân và cục bộ của bệnh nhân. Thành bụng yếu, tăng áp lực bụng sau phẫu thuật, thiếu dinh dưỡng, béo phì và nhiễm trùng cục bộ v.v. đều là cơ sở gây ra hở hậu môn nhân tạo. Đồng thời, việc chọn vị trí hậu môn nhân tạo, kỹ thuật hậu môn nhân tạo và sự xuất hiện của hở hậu môn nhân tạo cũng có mối quan hệ rõ ràng.
1、Thiếu dinh dưỡng:U ác tính, thiếu máu, thiếu máu白蛋白血症, quá béo phì, bệnh tiểu đường, chức năng gan thận bất toàn và thiếu vitamin v.v., đều có thể ảnh hưởng đến sự sửa chữa của mô sau phẫu thuật, nếu ruột (hoặc niệu quản) và đường dẫn nhân tạo không thể khít hoàn toàn, sẽ tăng cơ hội xảy ra hở hậu môn nhân tạo.
2、Thiếu hụt tổ chức vùng hậu môn nhân tạo:Nếu tổn thương thiếu hụt của vùng hậu môn nhân tạo, sự co lại của cơ ngang横向, v.v., làm cho mô xung quanh hậu môn nhân tạo co lại theo mọi hướng, dẫn đến việc mở rộng口径 của hậu môn nhân tạo.
3、Biến đổi thoái hóa cơ bắp thành bụng:Ở bệnh nhân cao tuổi, cơ bắp thành bụng xuất hiện biến đổi thoái hóa, khả năng sửa chữa giảm, cường độ yếu.
4、Radium và hóa trị:Những người có hậu môn nhân tạo (miệng) thường là bệnh nhân u trực tràng, u bàng quang, tắc nghẽn ruột, bệnh Crohn v.v., sau khi phẫu thuật thường cần phải tiến hành放疗 và hóa trị, ảnh hưởng đến chuyển hóa của mô bình thường và sự sửa chữa vết mổ.
5、Phương pháp phẫu thuật không đúng cách:Trường hợp phổ biến có: ① Phương pháp phẫu thuật thô bạo, tổn thương quá nhiều mạch máu hoặc dây thần kinh dẫn đến co rút cơ bắp, giảm cường độ thành bụng. ② Không thực hiện theo quy trình vô trùng một cách nghiêm ngặt, chảy máu không được止血 hoàn toàn, sau khi phẫu thuật xuất hiện nhiễm trùng vết mổ. ③ Mức độ gây mê không satisfactory, kéo căng mạnh mẽ để缝合, sức căng cục bộ quá lớn và các lớp mô không đối ứng tốt.
6Chọn vị trí van mổ không đúng:Người ta thường cho rằng, tần suất xuất hiện của van mổ bên cạnh có mối quan hệ mật thiết với việc chọn vị trí van mổ. Nghiên cứu cho thấy, cơ bụng trực tiếp có chức năng约束, những người tạo van mổ qua cơ bụng trực tiếp, tần suất xuất hiện của van mổ bên cạnh thấp hơn. Còn những người tạo van mổ qua bên cạnh cơ bụng trực tiếp hoặc qua vết mổ, tần suất xuất hiện của van mổ bên cạnh tương đối cao. Còn van mổ ngoài màng bụng, có thể giảm đáng kể tần suất xuất hiện của van mổ bên cạnh và sự xuất hiện sớm của van mổ trong ổ bụng.
7Tăng áp lực trong ổ bụng:Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân xuất hiện ho dữ dội, đầy bụng nghiêm trọng, khó tiểu, dịch bụng hoặc có khối u lớn trong ổ bụng, cũng như trẻ em khóc, đều có thể dẫn đến tăng áp lực trong ổ bụng, từ đó gây ra sự xuất hiện của van mổ bên cạnh.
2. Cơ chế bệnh sinh
Cách phân loại van mổ bên cạnh có hai phương pháp.
1Phân loại theo vị trí đoạn ruột bị sa ra ngoài:Có bốn loại: ① Van mổ bên cạnh thật: một túi màng bụng từ defect của màng cơ mở rộng trồi ra. Thường gặp nhất trong số van mổ bên cạnh, chiếm khoảng90%; ② Van mổ giữa: khi defect của màng cơ mở rộng, đoạn ruột trong ổ bụng theo đoạn ruột van mổ nổi lên dưới da, loại này thường kèm theo sa xuống; ③ Sa xuống dưới da: vòng màng cơ hoàn chỉnh, đoạn ruột dư dài nổi lên dưới da, là giả疝; ④ Giả疝: do thành bụng yếu hoặc tổn thương thần kinh ngoài cơ bụng trực tiếp, đoạn ruột van mổ sa xuống.
2Phân loại theo kích thước của thể疝:
2. Van mổ bên cạnh dễ dẫn đến những biến chứng gì?
1Viêm da hóa học:Do nội dung trướng bị trượt ra ngoài kéo căng da thành bụng, phá hủy sự kín đáo của van mổ, dẫn đến dịch ruột và dịch tiết khác chảy ra ngoài, kích thích da xảy ra thay đổi viêm, xuất hiện sưng tấy, đau và loét.
2Van mổ bên cạnh bị tắc nghẽn:Bệnh nhân xuất hiện cơn đau dữ dội, đầy bụng, nôn ói, tắc hơi, tắc phân, cần cấp cứu ngay lập tức.
3. Van mổ bên cạnh có những triệu chứng điển hình nào?
Có liên quan đến kích thước của van mổ bên cạnh và có biến chứng hay không, giai đoạn đầu không có triệu chứng rõ ràng hoặc chỉ có khối u dưới da ở bên cạnh van mổ nổi lên, khi đứng lâu, đi lại, ho, rặn phân, tiểu (khi đó) xuất hiện, nghỉ ngơi hoặc nằm ngửa sẽ giảm hoặc biến mất, khối u sẽ dần增大, vì bao trướng của bao trướng kéo căng thành bụng và van mổ, một số bệnh nhân có thể xuất hiện đau nhức cục bộ, cảm giác nặng nề, cảm giác no, khó tiêu, táo bón và các triệu chứng không dễ chịu khác, khối u lớn có thể ảnh hưởng đến mặc quần áo và cuộc sống.
4. Van mổ bên cạnh cần làm thế nào để phòng ngừa?
Dựa trên nguyên nhân gây ra van mổ bên cạnh, thực hiện các biện pháp có tính đối tượng khác nhau:
1Người béo phì cần kiểm soát cân nặng hợp lý và tăng cường tập luyện cơ bụng.
2Chọn vị trí van mổ cần chọn các điểm quan trọng: ① Vị trí van mổ nên chọn ở dưới bên trái hoặc trên bên phải bụng; ② Nên tạo van mổ bên cạnh vết mổ bụng, tránh tạo van mổ qua vết mổ bụng; ③ Nên chọn tạo van mổ qua cơ bụng trực tiếp hoặc van mổ ngoài màng bụng.
3Chọn kích thước của van mổ phù hợp, thường đường kính khoảng.1.5~20cm giữa, đối với những người béo phì có thể mở rộng thêm, đoạn ruột kéo ra phải cao hơn da.1cm khoảng.
4Thực hiện nghiêm ngặt các quy trình vô trùng trong quá trình phẫu thuật, tránh thao tác mạnh bạo,止血彻底, phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ và sử dụng kháng sinh hợp lý.
5Chọn phương pháp gây mê phù hợp, đảm bảo hiệu quả satisfactory, đảm bảo tổ chức khâu liên kết không có lực căng.
6、Tăng cường hỗ trợ điều trị dinh dưỡng sau phẫu thuật.
7、Điều trị tích cực các bệnh gây tăng áp lực trong ổ bụng.
5. Những xét nghiệm nào cần làm cho hẹp hậu môn
1、Đầu tiên đến khoa ngoại thông thường để kiểm tra bụng để xác định có hẹp hậu môn nghi ngờ hay không, nếu cần thiết thì làm siêu âm, chụp X-quang bụng để xác định rõ.
2、Đối với những người bị hẹp hậu môn không có biến chứng, kiểm tra, chức năng gan, thận, điện giải và C-Kiểm tra phản ứng protein là chính.
3、Đối với những người có bệnh khác ở phổi và bụng mà chưa được chẩn đoán rõ ràng, chương trình kiểm tra có thể bao gồm kiểm tra chức năng gan và血尿素氮(BUN)、血肌酐, kiểm tra siêu âm về bệnh tiêu hóa.
6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ của người bị hẹp hậu môn
1、Những thực phẩm nào tốt cho người bị hẹp hậu môn:
Thức ăn trong thời gian đầu nên từ dịch lỏng - dịch nửa lỏng - thức ăn thông thường dần dần, thức ăn phải sạch sẽ, vệ sinh, tươi mới. Uống nhiều nước, ăn nhiều rau quả.
2、Những thực phẩm nào không nên ăn khi bị hẹp hậu môn:
Hạn chế ăn đồ chiên rán, đồ cay; chế độ ăn uống trong thời gian phục hồi nên ăn uống theo định lượng, nuốt chậm, tránh ăn uống quá nhanh, ăn ít thực phẩm dễ tạo khí như đậu, bắp cải, rau mùi, hành tây, khoai lang, đồ uống có gas...
(Thông tin trên chỉ làm tham khảo, chi tiết xin hỏi bác sĩ。)
7. Phương pháp điều trị hẹp hậu môn theo truyền thống của y học phương Tây
一、Phương pháp điều trị không phẫu thuật
Đối với những người có hernia nhỏ, không có triệu chứng rõ ràng, có thể sử dụng băng bụng, băng造口 để băng ép, cũng có thể sử dụng thiết bị cố định hình tròn cố định vào tổ chức xung quanh造瘘(口) để ngăn ngừa nội tạng tiếp tục hernia ra.
二、Phương pháp điều trị phẫu thuật
Trừ trường hợp u晚期(bao gồm sau phẫu thuật姑息 và đã xảy ra di chuyển đến ổ bụng hoặc xa) và những người không thể chịu đựng được các biến chứng nội khoa nghiêm trọng không thể phẫu thuật, hẹp hậu môn đều có thể được điều trị bằng phẫu thuật. Có hai phương pháp là sửa chữa tại chỗ của hernia và di chuyển造口.
1、Sửa chữa tại chỗ của hernia:Đối với hẹp hậu môn không lớn, có thể làm vết mổ bên cạnh造口, tìm và cắt bỏ bao hernia, đưa lại nội dung hernia, định vị lại造口,缝合缺损. Đối với缺损 lớn, khó sửa chữa trực tiếp, có thể sử dụng vật liệu tổng hợp (mạng giả体) để sửa chữa, thường được khuyến nghị vào ổ bụng từ bên trong để sửa chữa.
2、Di chuyển造口:Đối với những người không hài lòng với造口 và những người tái phát sau khi sửa chữa tại chỗ, nên di chuyển造口. Lấy vết mổ chính giữa, chọn vị trí phù hợp để tạo造口 qua cơ bụng ngang, cắt bỏ và đóng lại造口 ban đầu.
Đề xuất: bệnh thận độc tính , Bệnh cầu thận lipoprotein , Nhiễm trùng đường tiết niệu do Mycoplasma , Tái phát niệu đạo , Tràn tính dị hình , Tắc ống trực tràng