Thời gian bệnh dài hơn1Viêm cầu thận mạn tính trong năm, kèm theo suy thận và (hoặc) tăng huyết áp và thiếu máu, được gọi là viêm cầu thận mạn tính. Viêm cầu thận mạn tính là một nhóm bệnh mạn tính (thậm chí là hàng chục năm) do nhiều nguyên nhân原发性 cầu thận gây ra, có biểu hiện lâm sàng là protein niệu, niệu máu, phù và tăng huyết áp.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm cầu thận mạn tính ở trẻ em
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây bệnh viêm cầu thận mạn tính ở trẻ em là gì
2.Bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính ở trẻ em dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính ở trẻ em là gì
4.Cách phòng ngừa bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính ở trẻ em như thế nào
5.Bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính ở trẻ em cần làm những xét nghiệm nào
6.Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân viêm cầu thận cầu thận mạn tính ở trẻ em
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính ở trẻ em
1. Nguyên nhân gây bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính ở trẻ em có những gì
Nguyên nhân gây bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính ở trẻ em được phân thành ba loại: nguyên phát, thứ phát và di truyền.
1、th原发性
Bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính có thể phát triển từ viêm cầu thận cấp tính không khỏi, tiến triển viêm, cuối cùng vào giai đoạn viêm cầu thận mạn tính. Một số bệnh nhân không có biểu hiện viêm cầu thận cấp tính rõ ràng, triệu chứng ẩn giấu, nhưng viêm tiến triển chậm, sau nhiều năm trở thành viêm cầu thận mạn tính.
2、thứ phát
Bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính có thể phát triển từ bệnh toàn thân như xuất huyết mạch dị ứng, viêm da hệ thống, bệnh tiểu đường, v.v.
3、di truyền
Bệnh viêm cầu thận di truyền, bệnh thận đa cystic v.v. có thể gây ra bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính ở trẻ em.
2. Bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính ở trẻ em dễ dẫn đến những biến chứng gì
Sau này do tổn thương实质 thận, giảm sản xuất hồng cầu và thiếu chất dinh dưỡng, có thể phát triển thành suy thận, xuất hiện tăng huyết áp, thiếu máu, dẫn đến suy thận, và phát triển thành bệnh thận hư, suy tim, v.v.
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính ở trẻ em là gì
Bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính ở trẻ em phân thành ba loại: loại bệnh thận, loại tăng huyết áp và loại thông thường. Loại bệnh thận có triệu chứng chính là protein niệu nặng; loại tăng huyết áp có triệu chứng chính là tăng huyết áp nặng. Loại thông thường bắt đầu với các triệu chứng không đặc hiệu. Bệnh nhân có biểu hiện như xanh xao, mệt mỏi, phát triển chậm, khi đi khám đã có suy thận mức độ khác nhau. Trẻ em thường bắt đầu với cơn cấp tính. Một số trẻ em có tiến triển nhanh, xuất hiện các biểu hiện phù nề, tăng huyết áp và ít nước tiểu, chức năng thận tiếp tục xấu đi, có thể vào1-2Chết trong năm. Một số trẻ em khác虽然水肿消退, nhưng vẫn có rối loạn nước tiểu, thường xuất hiện các cơn发作 cấp tính sau nhiễm trùng, mệt mỏi, chức năng thận tiếp tục xấu đi, sau nhiều năm hoặc hàng chục năm vào tình trạng suy thận mạn tính. Khi xuất hiện suy thận mạn tính rõ ràng, nếu không thực hiện透析 và ghép thận, thường trong vài tháng1~2Chết trong năm.
4. Cách phòng ngừa bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính ở trẻ em như thế nào
Nguyên nhân cơ bản để phòng ngừa bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính ở trẻ em là phòng ngừa nhiễm trùng vi khuẩn nhóm beta-hemolytic. Hàng ngày nên tập luyện mạnh mẽ, chú ý vệ sinh da, để giảm nhiễm trùng đường hô hấp và da. Khi nhiễm trùng, cần điều trị kịp thời và triệt để. Đối với bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính thứ phát từ bệnh toàn thân như xuất huyết mạch dị ứng, cần điều trị tích cực.
5. Bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính ở trẻ em cần làm những xét nghiệm nào
Bệnh viêm cầu thận cầu thận mạn tính ở trẻ em bắt đầu với các triệu chứng không đặc hiệu, vì vậy việc kiểm tra hóa học rất quan trọng để chẩn đoán bệnh. Các phương pháp kiểm tra chính bao gồm:
I. Kiểm tra nước tiểu
Rối loạn nước tiểu là hiện tượng bắt buộc có trong viêm cầu thận mạn tính. Sự thay đổi lượng nước tiểu liên quan đến phù nề và tình trạng chức năng thận. Trong nước tiểu có thể thấy các sợi bào hình hạt, kèm theo huyết niệu nhẹ đến trung bình.
II. Kiểm tra chức năng thận
Bệnh viêm cầu thận cầu thận trong quá trình khám bệnh, hầu hết bệnh nhân có chỉ số thanh thải creatinin (Ccr) nhẹ giảm, nhưng chưa giảm xuống mức bình thường.5Dưới 0%.}
III. Kiểm tra máu
Khi có phù nghiêm trọng, bệnh viêm thận mạn tính có thể có nhẹ thiếu máu. Các bệnh lý thận đều có mức độ đông máu cao khác nhau, mức độ này thường tương quan với mức độ nghiêm trọng và hoạt động của bệnh lý. Sự giảm hoạt tính của antithrombin III (ATⅢ) và thromboxane B2(TXB2) tăng cao và血栓弹力图 bất thường, đều cho thấy có tình trạng đông máu cao. Tình trạng đông máu cao ở bệnh thận小球肾炎 có thể là chỉ định điều trị chống đông.
IV. Sinh thiết thận
Nghiên cứu sinh thiết thận có thể xác định loại bệnh lý và mức độ nghiêm trọng của bệnh lý, có ý nghĩa quan trọng đối với điều trị và tiên lượng.
V. Siêu âm thận
Siêu âm B超 có thể hiểu rõ kích thước và độ dày của da thận.
6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ ở bệnh nhân thận小球 mạn tính ở trẻ em
Bệnh thận小球 mạn tính ở trẻ em nên hạn chế protein, muối và nước dựa trên tình trạng thay đổi chức năng thận. Người có ít nước tiểu nên hạn chế chế độ ăn giàu kali. Đối với các trường hợp thiếu máu, nên chọn thực phẩm giàu protein và sắt như gan động vật, thịt bò, trứng gà và rau xanh... Khi chức năng thận suy giảm và creatinin tăng cao, cần bảo tồn chức năng thận còn lại, nên sử dụng chế độ ăn ít protein. Nên chọn thực phẩm protein có giá trị sinh học cao như trứng, sữa, thịt... để bù đắp lượng thải ra. Chế độ ăn uống nên hợp lý về nhiệt độ, tốt nhất nên chọn thực phẩm ấm hoặc lạnh nhẹ.
7. Phương pháp điều trị thận小球 mạn tính ở trẻ em theo phương pháp y học phương Tây
Bệnh thận小球 mạn tính ở trẻ em không chỉ严重影响 cuộc sống hàng ngày của trẻ em, mà còn gây ra các bệnh khác sau khi kéo dài. Do đó, khi bệnh được chẩn đoán, cần điều trị kịp thời. Các phương pháp điều trị chính主要包括 sau:
1Cùng với điều trị chung
Trẻ em bị bệnh thận mạn tính nên tránh nhiễm trùng và làm việc quá sức, chú ý nghỉ ngơi. Hàng ngày nên sử dụng chế độ ăn ít muối, ít protein. Tránh sử dụng thuốc độc tính thận.
2Cùng với điều trị triệu chứng
Đối với nhiễm trùng, chọn thuốc kháng sinh có hiệu quả và độc tính thận thấp, sử dụng hợp lý thuốc điều trị tăng huyết áp và lợi niệu.
3Cùng với việc sử dụng hormone và thuốc ức chế miễn dịch
Liều dài của prednisone uống có thể cải thiện các triệu chứng lâm sàng, làm chậm tiến triển của bệnh. Đối với bệnh nhân kháng激素, cyclosporin kết hợp với liều hormone nhỏ (30mg/m2Mỗi ngày một lần) có thể đạt được một số hiệu quả.
4Cùng với liệu pháp chống đông
Các loại thuốc chống đông máu bao gồm heparin anticoagulant, thuốc tiêu sợi huyết và dipyridamole (Pentamin)
Đề xuất: Suy thận chức năng mạn tính ở trẻ em , Bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa liên quan đến bệnh tình dục , Viêm thận lupus ở trẻ em , Bệnh tăng sản肾上腺 tiên天的 ở trẻ em , Nhiễm trùng đường tiết niệu ở trẻ em , Bệnh tăng aldosterone ở trẻ em