Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 131

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Ung thư di căn da ngoài阴

  Ung thư di căn da ngoài阴较少见,cách đây vài năm có báo cáo tăng dần. Ung thư di căn da ngoài阴 thường xuất hiện từ ung thư cổ tử cung, ung thư nội mạc tử cung, ung thư âm đạo và ung thư绒毛, lan đến da ngoài阴 qua âm đạo, hoặc lan qua hệ bạch huyết và hệ tuần hoàn.

 

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh ung thư di căn da ngoài阴有哪些
2. Ung thư di căn da ngoài阴 dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của ung thư di căn da ngoài阴 là gì
4. Cách phòng ngừa ung thư di căn da ngoài阴 như thế nào
5. Ung thư di căn da ngoài阴 cần làm các xét nghiệm cận lâm sàng nào
6. Thực phẩm nên kiêng kỵ đối với bệnh nhân ung thư di căn da ngoài阴
7. Phương pháp điều trị ung thư di căn da ngoài阴 theo phương pháp y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây bệnh ung thư di căn da ngoài阴有哪些

  1Nguyên nhân gây bệnh

  Ung thư di căn da ngoài阴 và u nguyên phát có cùng nguồn gốc tổ chức và nguyên nhân gây bệnh. Phân播 của u nguyên phát主要通过栓 cục ung thư qua hệ tuần hoàn ngược dòng di căn đến da ngoài阴, cũng có thể di căn qua đường bạch huyết hoặc lan trực tiếp.

  Ung thư cổ tử cung có thể di căn qua hệ tuần hoàn và hệ bạch huyết đến da ngoài阴,hoặc có thể lan đến da ngoài阴 qua âm đạo. U nội mạc, ung thư buồng trứng, ung thư绒毛 có thể di căn ngược dòng qua hệ tuần hoàn đến da ngoài阴, cũng thường di căn qua đường bạch huyết của dây chằng round đến hạch bạch huyết bẹn. Ung thư trực tràng có thể xâm lấn trực tiếp vào tổ chức xung quanh hoặc di căn qua hạch bạch huyết đến âm đạo và hố chậu. Tĩnh mạch buồng trứng trái dẫn thẳng đến tĩnh mạch thận trái, vì vậy, sự di căn của ung thư thận nguyên phát đến da ngoài阴 nhiều từ bên trái.

  2Cơ chế phát triển

  Ung thư da thường xuất hiện ở da hoặc dưới da, dưới kính hiển vi có hình ảnh phát triển phồng lên, nhiều tổn thương đa phát, không có biến đổi bào mô nội, và có thể thấy sự xâm lấn rộng của mạch máu. Tumor di căn và u nguyên phát có hình thái và mức độ phân hóa tương tự. U tế bào vảy di căn là bào巢 biểu mô rõ ràng ở lớp da, không xâm lấn da ngoài, trong khi u tế bào nội tiết di căn có xu hướng xâm lấn da ngoài阴. U lymphoma ác tính di căn nằm ở lớp da, thường không xâm lấn biểu mô.

 

2. Ung thư di căn bộ phận sinh dục ngoài dễ gây ra những biến chứng gì

  Ung thư di căn bộ phận sinh dục ngoài khá hiếm gặp, trong những năm gần đây có xu hướng tăng dần. Ung thư di căn bộ phận sinh dục ngoài thường來 từ ung thư cổ tử cung, ung thư nội mạc tử cung, ung thư âm đạo và ung thư màng nuôi, lan đến bộ phận sinh dục ngoài qua âm đạo, hoặc lan qua hệ thống bạch huyết và máu, ung thư di căn bộ phận sinh dục ngoài và nguyên phát ung thư có cùng nguồn gốc và nguyên nhân gây bệnh. Phân播 của u nguyên phát chủ yếu thông qua khối u栓 tĩnh mạch ngược dòng di căn đến bộ phận sinh dục ngoài, cũng có thể lan qua hệ thống bạch huyết hoặc lan trực tiếp, ung thư di căn bộ phận sinh dục ngoài có biến chứng: thường kèm theo nhiễm trùng và các triệu chứng của部位 nguyên phát khác.

3. Các triệu chứng điển hình của ung thư di căn bộ phận sinh dục ngoài là gì

  Các triệu chứng đầu tiên của ung thư di căn bộ phận sinh dục ngoài thường là sự phát hiện ngẫu nhiên của nốt u bìo ở bộ phận sinh dục ngoài hoặc trong quá trình kiểm tra y tế, có thể là đơn lẻ hoặc nhiều, u phát triển nhanh, sau đó là cơn đau ở bộ phận sinh dục ngoài, một số có thể biểu hiện bằng triệu chứng tiểu nhiều, tiểu đau, tiểu không thông suốt, v.v. của hệ thống tiết niệu, bệnh lý ở bộ phận sinh dục ngoài thường nằm dưới da, với sự phát triển của bệnh tình, da biểu bì dễ bị hoại tử, dễ hình thành vết loét, một phần bệnh nhân từ đầu đã có biểu hiện viêm loét, thay đổi dạng súp lơ.

4. Cách phòng ngừa ung thư di căn bộ phận sinh dục ngoài như thế nào

  Ngăn ngừa:

  1、Thực hiện kiểm tra định kỳ: Để phát hiện sớm, chẩn đoán sớm, điều trị sớm. Điều trị tích cực nguyên phát để ngăn ngừa ung thư bộ phận sinh dục ngoài.

  2、Thực hiện theo dõi chặt chẽ: Ngăn ngừa bệnh tình trở nặng.

  3、Lưu ý vệ sinh cá nhân, đặc biệt là vệ sinh bộ phận sinh dục trong kỳ kinh nguyệt và sau sinh.

  4、Tăng cường thể chất, nâng cao miễn dịch tự nhiên: Lưu ý kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, tham gia nhiều hoạt động thể thao, ăn nhiều rau quả tươi giàu vitamin.

 

5. Ung thư di căn bộ phận sinh dục ngoài cần làm những xét nghiệm nào

  1、kiểm tra dấu hiệu ung thư máu

  Biểu hiệu ung thư là các chất hóa học do tổ chức ung thư sản xuất ra mà có thể phản ánh sự hiện diện của ung thư, thường là các chất hóa học có tăng rõ ràng và có ý nghĩa so với tổ chức lành tính của ung thư, bao gồm men, hormone và protein không酶, không hormone, các kháng nguyên liên quan đến ung thư, yếu tố tế bào, dấu hiệu di truyền, v.v., có thể dựa trên dấu hiệu của khối u để chẩn đoán nguồn gốc của khối u, nhiều tài liệu báo cáo cho rằng việc kiểm tra kết hợp các dấu hiệu ung thư có thể phát hiện và chẩn đoán sớm khối u, và có thể được sử dụng làm phương tiện theo dõi điều trị ung thư, nhưng có sự khác biệt về độ đặc hiệu trong việc xác định nguồn gốc tổ chức của khối u.

  2、pathology

  Bằng cách kiểm tra mô học, trước tiên xác định tính chất lành tính hay ác tính của khối u, sau đó xác định là u nguyên phát hay thứ phát, dựa trên đặc điểm bệnh lý của khối u di căn, trong trường hợp có khối u nguyên phát, việc chẩn đoán thường dễ dàng hơn, theo các tài liệu báo cáo, dựa trên đặc điểm lâm sàng,病程 và phản ứng điều trị, ngay cả khi thiếu chẩn đoán bệnh lý, cũng có thể được chẩn đoán lâm sàng.

  3、kiểm tra hóa học miễn dịch

  Hóa học miễn dịch là thông qua nguyên lý đặc hiệu của sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể để nhận diện thành phần đặc biệt của tế bào, dùng để nhận diện nguồn gốc và loại hình tổ chức của u, với việc áp dụng ngày càng rộng rãi của phương pháp hóa học miễn dịch trong lâm sàng, phương pháp hóa học miễn dịch đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá nguồn gốc của tổ chức ung thư di căn, Cupta và các đồng nghiệp đã áp dụng phương pháp tế bào học bằng kim kim loại nhỏ (fine needle aspiration cytology, FNAC), để phân tích các trường hợp di căn ở bộ phận sinh dục ngoài.146Ví dụ nghiên cứu các nốt di căn dưới da từ ung thư biểu mô ác tính, kết quả không có kết quả âm tính giả và dương tính giả, không có sự xuất hiện của khối u thứ cấp, tác giả cho rằng FNAC có thể chẩn đoán nhanh chóng, an toàn và chính xác các nốt di căn từ các khối u已知 có, FNAC kết hợp với nhuộm miễn dịch cũng có thể xác định hiệu quả vị trí nguyên phát của khối u không biết.

  4、Kiểm tra kính hiển vi điện tử

  Trong trường hợp không nhất quán khi kiểm tra khối u nguồn thông qua kính hiển vi thông thường, việc kiểm tra kính hiển vi điện tử giúp xác định nguồn gốc tế bào của khối u.

  Mục đích của việc kiểm tra hình ảnh và siêu âm là trước hết hiểu rõ kích thước của khối u ở âm đạo, độ sâu xâm nhập của khối u vào xương chậu và màng xương chậu, liệu hạch bạch huyết ở bẹn và hạch bạch huyết ở vùng chậu có bị ảnh hưởng hay không, sau đó dựa trên đặc điểm của các vị trí nguyên phát có thể gặp của ung thư âm đạo di căn, dựa trên tình trạng bệnh và tình hình kinh tế của bệnh nhân, sử dụng các phương tiện kiểm tra hình ảnh và siêu âm để tìm kiếm có chọn lọc vị trí nguyên phát của khối u.

6. Đối tượng ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân ung thư âm đạo di căn

  I. Bài thuốc ăn uống trị ung thư âm đạo di căn

  1、Súp trứng gà với đậu đen.

  Thành phần: đậu đen.12kg, trứng gà.4chiếc.

  Cách dùng: đun sôi đậu đen để lấy nước đậm đặc, nấu trứng gà4chiếc. Đây là liều lượng hàng ngày, uống2lần.

  2、Bột vừng và đường đỏ.

  Thành phần: vừng đen.2kg, đường đỏ.3kg.

  Cách dùng: chọn sạch vừng đen, rang nhẹ, cho vào lọ để dự trữ hoặc giã nát để đựng trong lọ. Mỗi lần dùng2Chén đường đỏ thích hợp, trộn với bánh mì hoặc pha với nước sôi.

  3、Bột yến mạch và vừng.

  Thành phần: nhân hạnh nhân.2kg, vừng.10kg, gạo tẻ.10kg.

  Cách dùng: đập nhuyễn nhân hạnh nhân và vừng. Nấu chín gạo với nước thích hợp, sau đó thêm nhân hạnh nhân và vừng là có thể ăn.

  4、Súp lợn gà với đậu đen và củ sen.

  Thành phần: đậu đen.3kg, củ sen.10kg, thịt lợn nạc.5kg, gừng.9kg.

  二、Ung thư âm đạo di căn ăn những gì tốt cho sức khỏe

  1、Nên ăn nhiều thực phẩm có tác dụng chống ung thư âm đạo, như vừng, hạt dẻ, lúa mì, lúa mạch, đậu hà lan, gà đen, ốc vòi voi, rắn hổ, tụy lợn, hoa mẫu đơn, ổi, long nhãn, măng tây, máu gà, cá trê, hàu, cua, cua, cá sardine, hàu, hàu, rùa.

  2、đau nên ăn cua, đỏ, cua, hải sản, cá mập, rau ngọt, đậu xanh, củ cải, máu gà.

  3、ngứa ngáy nên ăn cải bó xôi, cải bắp, cải cải, khoai lang, tảo biển, tảo bẹ, máu gà, thịt rắn, rắn hổ.

  4、Tăng cường thể chất, phòng ngừa di căn nên ăn yến mạch, mộc nhĩ, nấm đầu dê, trứng gan gà, hải sản, yến mạch, hạnh nhân, cua, rắn hổ, cá kim.

  5、手术后, tiêu hao khí và thương máu, nên ăn nhiều thực phẩm bổ khí dưỡng máu, như đỏ Dates, long y, đậu Hà Lan, gạo tẻ, long nhãn, nấm hương, cà rốt, trứng vịt lộn, bột sen, đậu như vậy.

  6、手术后放疗: tiêu hao âm và dịch, nên ăn nhiều thực phẩm bổ âm dưỡng dịch, như rau bina, rau cải nhỏ, sen, củ cải đường, dưa hấu, chuối, nho, hải sản, mía, lily như vậy.

  7、手术后化疗: dễ tổn thương cả khí và huyết, nên thường ăn thực phẩm bổ dưỡng khí huyết, như mộc nhĩ, nấm hương, hạnh nhân, mận nhĩ, cháo yến mạch, đỏ Dates, long y, hải sản như vậy.

  3、U ác tính âm đạo không nên ăn những thực phẩm nào

  1、Tránh cà phê và các thức uống kích thích.

  2、Tránh hành, tỏi, ớt, gừng, quế, v.v. các thực phẩm cay và kích thích.

  3、Tránh thuốc lá, rượu.

  4、Tránh thực phẩm béo, chiên, mốc, muối chua.

  5、Tránh gà, ngỗng, lợn, tôm, cua, cá rô, cá khô, cá đen, v.v.

  6、Tránh hải sản và thực phẩm kích thích, gây dị ứng khi bị ngứa nặng.

7. Phương pháp điều trị u ác tính âm đạo truyền thống phương Tây

  Phương pháp điều trị u ác tính âm đạo truyền thống phương Tây Phương pháp điều trị u ác tính âm đạo truyền thống phương Tây:

  1、Chỉ bức xạ

  Đối với những trường hợp có chống chỉ định phẫu thuật hoặc diện tích bệnh lý rộng ở các vị trí đặc biệt (gần hậu môn và niệu đạo) ước tính không thể phẫu thuật sạch sẽ, nên sử dụng60Co、8MV X-ray hoặc10~25Tia beta MeV đối với bệnh lý âm đạo, liều lượng bức xạ là20~70Gy, nghỉ ngơi khi bức xạ nửa liều.2Kích thước vùng bức xạ theo kích thước của u. Khi u cổ tử cung có sự tái phát âm đạo cùng thời điểm, sẽ di chuyển vùng bức xạ xuống bao gồm cả bệnh lý âm đạo. Sau khi hoàn thành liệu trình bức xạ toàn khóa của u cổ tử cung, sẽ tiến hành bức xạ theo phương thẳng đứng vào bệnh lý âm đạo10~20Gy. Đối với trường hợp tái phát âm đạo và âm đạo cổ tử cung cùng thời điểm, cũng tiến hành bức xạ nội腔 sinh dục. Đối với trường hợp hạch bạch huyết inguinal bị ảnh hưởng bởi u ác tính, cũng tiến hành bức xạ theo phương thẳng đứng ở vị trí inguinal.

  2、Chỉ hóa trị

  Chưa có chương trình hóa trị thống nhất, thường sử dụng có CP (cyclophosphamide)+cisplatin), ACP (doxorubicin)+cyclophosphamide+cisplatin), PVB (cisplatin)+vincristine+bleomycin), FCP (fluorouracil)+cyclophosphamide+cisplatin), FACV (fluorouracil)+doxorubicin+cyclophosphamide+Chương trình vincristine, thường được sử dụng3~6một liệu trình, cyclophosphamide, vincristine, mitomycin, methotrexate cũng có thể được sử dụng độc lập.

  3、Phẫu thuật và hóa trị

  Dựa trên mức độ bệnh, có thể thực hiện các phương pháp phẫu thuật khác nhau như phẫu thuật cắt âm đạo ngoại liễu ngoại khoa, phẫu thuật cắt âm đạo ngoại liễu toàn bộ, phẫu thuật cắt âm đạo ngoại liễu toàn bộ kèm theo cắt một phần niệu đạo và phẫu thuật cắt âm đạo. Sau đó hỗ trợ thêm hóa trị toàn thân.2~4một liệu trình.

  4、Liệu pháp bức xạ và hóa trị

  Bức xạ ngoại liễu âm đạo theo phương thẳng đứng30~50Gy sau đó tiến hành hóa trị toàn thân1~3một liệu trình. Chuyên trị các trường hợp không phù hợp với phẫu thuật hoặc có tái phát cục bộ, di căn xa.

  5、Liệu pháp tổng hợp

  Sau khi phẫu thuật局部 âm đạo, sẽ tiến hành hóa trị toàn thân và bức xạ cục bộ.

Đề xuất: Bạch biến niêm mạc âm đạo , Ung thư dương vật sùi , U mỡ âm đạo , U sắc tố vùng âm hộ , Bọng nước âm đạo , Bệnh vảy nến vùng âm đạo

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com