Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 132

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

U上皮 ngoại âm

  U上皮 ngoại âm là một loại ung thư ác tính hiếm gặp ở mô mềm nang âm đạo, dương vật, cũng thường gặp ở cánh tay và chân của nam giới trẻ. Tuổi mắc bệnh nhỏ nhất21tuổi, lớn nhất57tuổi, độ tuổi trung bình32tuổi. Thường gặp ở môi lớn, dương vật và xung quanh niệu đạo.

 

Mục lục

1.Có những nguyên nhân nào gây ra u上皮 ngoại âm
2.U上皮 ngoại âm dễ gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của u上皮 ngoại âm
4.Cách phòng ngừa u上皮 ngoại âm
5.Những xét nghiệm cần làm cho u上皮 ngoại âm
6.Những điều nên ăn và kiêng cữ cho bệnh nhân u上皮 ngoại âm
7.Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho u上皮 ngoại âm

1. Có những nguyên nhân nào gây ra u上皮 ngoại âm

  1、nguyên nhân phát triển

  Nguồn gốc histological của u上皮 ngoại âm không rõ ràng, vì dưới kính hiển vi主要以 tế bào上皮 tương tự, nên Enzinger và đồng nghiệp (1970) được chính thức gọi là u上皮.

  2、mechanism phát triển

  U上皮 ngoại âm là khối u chắc, có thể thấy1Một hoặc nhiều khối u cứng, không có vỏ bao, mặt cắt có ánh sáng, có thể có hình dáng như cá, màu hồng nhạt, trắng xám hoặc vàng sẫm. Chất mềm và giòn, nhưng một số bệnh灶 có nhiều sợi thì chất cứng và chắc hơn. Các bệnh灶 lớn có thể có xuất huyết và hoại tử ở trung tâm, được bao quanh bởi mô xơ dày đặc.

  Dưới kính hiển vi, đặc điểm của u này là nốt trung tâm bị hoại tử, tế bào u hình thành hàng rào xung quanh vùng hoại tử, phần xung quanh nốt là sợi collagen cứng hóa, cũng chui qua giữa các tế bào u. Càng gần trung tâm của nốt, tế bào u càng có hình dạng biểu mô, có sự sắp xếp nhất định, mà càng gần phần xung quanh, tế bào u có hình dạng trụ. Tế bào u có cytoplasm lớn,嗜酸性. Nucleus tròn, trứng, trống rỗng, nhân rõ ràng, số lượng phân bào nhiều. Tế bào u có thể xuất hiện calcification, ossification, mucoid变性, cystic变性, rãnh hình.

  Dưới kính hiển vi điện tử, tế bào u xung quanh không có màng cơ bản, cytoplasm có reticulum rời rạc, cao lysozyme và ribosome phong phú, và sợi trung gian có sắp xếp dọc theo hình dáng của tế bào fibroblast. Có các đầu tế bào dạng ngón tay và hình thành kết nối dạng cầu.

  immunohistochemistry có biểu hiện dương tính kép, tức là cả hai kháng thể biểu mô và gian bào đều dương tính. Vimentin, cytokeratin, EMA đều dương tính lan tỏa. Trong các loại cytokeratin, có thể thấy CK7CK8CKl3CKl6CKl8và CKl9và dương tính. Hầu hết các tế bào CD34và β-catenin có biểu hiện dương tính, thỉnh thoảng có thể biểu hiện desmin, HMB45và dương tính, trong khi đó S-100, CD31hầu hết đều âm tính.

2. Ung thư biểu mô上皮 âm đạo dễ gây ra những biến chứng gì?

  Sớm gây loét da, những u sâu thường phát triển theo gân sâu, cứng rắn, các vùng nốt cứng không dễ di chuyển, có khi có đau hoặc đau khi chạm. Dễ bị nhiễm trùng. Gặp sự phình to của hạch bạch huyết vùng di căn,后期 thường di căn đến phổi.

3. Ung thư biểu mô上皮 âm đạo có những triệu chứng điển hình nào?

  Ung thư biểu mô上皮 âm đạo thường xuất hiện ở môi lớn âm đạo, dương vật và xung quanh niệu đạo, ban đầu khối u rất nhỏ, nằm dưới da, có thể không có bất kỳ triệu chứng nào, được phát hiện trong kiểm tra thể chất hoặc không cố ý, sau đó khối u dần dần增大, xâm lấn da hình thành loét, khi có nhiễm trùng có thể xuất hiện đau và chảy máu, một phần có thể biểu hiện là nốt u增大 dần, có thể là một hoặc nhiều nốt u, kích thước thường1.5~4.0cm, cũng có lớn đến9cm, nhỏ đến 0.5cm, u ở表层, gây loét da sớm, những u sâu thường phát triển theo gân sâu, cứng rắn, các vùng nốt cứng không dễ di chuyển, có khi có đau hoặc đau khi chạm.

4. Cách phòng ngừa ung thư biểu mô上皮 âm đạo như thế nào?

  định kỳ tiến hành kiểm tra thể chất, phát hiện sớm, điều trị sớm, làm tốt công tác theo dõi. Dự báo: chẩn đoán sớm, cắt bỏ rộng sớm sẽ giúp cải thiện dự báo. Theo dõi 0~312tháng (trung bình56tháng)。11bệnh nhân sống sót, chiếm47.8%. Sau phẫu thuật có9bệnh nhân trong1~24tháng tái phát tại chỗ, tái phát sau4.5~180 tháng tử vong, đều chết vì di căn xa. Các vị trí di căn phổ biến có phổi và hạch bạch huyết vùng, cũng có thể di căn đến da đầu, gan và các vị trí khác. Các yếu tố liên quan đến dự báo xấu có: dạng gần, khối u>5cm, xâm lấn mạch máu, di căn xa và số lượng phân bào nuklear cao.

 

5. Ung thư biểu mô上皮 âm đạo cần phải làm các xét nghiệm nào?

  Chẩn đoán ung thư biểu mô上皮 âm đạo không chỉ dựa vào biểu hiện lâm sàng mà còn cần thiết phải có các phương pháp kiểm tra liên quan. Các phương pháp kiểm tra như sau:

      1、sàng phân, kiểm tra dấu hiệu ung thư, kiểm tra miễn dịch học.

  2、组织病理学检查。

6. 外阴上皮样肉瘤病人的饮食宜忌

  一、外阴上皮样肉瘤食疗方

  1、苦参鸡蛋:鸡蛋2枚,红糖60克,苦参60克。苦参浓煎取汁,放入打散的鸡蛋和红糖,煮熟即可,食蛋饮汤。每日1次,6日为1疗程。具有清热解毒,燥湿敛疮之功效,可用于外阴溃疡的预防和治疗。

  2、龙胆草蛋:龙胆草10克,鸡蛋3枚,蜂蜜30毫升。龙胆草煎水去渣,打入鸡蛋成荷包蛋,放入蜂蜜,空腹服食,每日1次,5日为1个疗程。具有清热祛湿敛疮之效。

  3、白菜绿豆芽饮:白菜根茎1个,绿豆芽30克。将白菜根洗净切片,绿豆芽洗净后同入锅中,加适量水,煎煮15分钟,去渣取汁,当茶饮用,不拘时间。具有清热解除湿的功效,可用于外阴溃疡的治疗。

  4、冰糖冬瓜汤:冬瓜子30克,冰糖30克。将冬瓜子洗净,研成粗末,加入冰糖,冲开水1碗,放人陶罐,文火隔水炖服。每日2次,连服数日。具有清热利湿止带之功,可用于阴痒的治疗。

  5、苍耳猪肚:猪肚1个,苍耳子30克,补骨脂10克。将猪肚洗净,加水并与后两味药同煎,弃药食肚。具有补肾祛风止痒之效。用于预防和治疗萎缩型外阴白色病变。

  6、枸杞粥:枸杞子20克,大米适量。煮粥食用。

  二、外阴上皮样肉瘤吃那些对身体好

  1、宜多吃具有抗外阴肿瘤和白斑作用的食物,如芝麻、杏仁、小麦、大麦、土瓜、乌骨鸡、乌贼、乌梢蛇、猪胰、菊花、乌梅、桃子、荔枝、马齿苋、鸡血、鳗鱼、鲍鱼、蟹、鲎、沙丁鱼、文蛤、玳瑁。

  2、疼痛宜吃鲎、赤、龙虾、淡菜、海参、虎鱼、甜菜、绿豆、萝卜、鸡血。

  3、瘙痒宜吃苋菜、白菜、芥菜、芋艿、海带、紫菜、鸡血、蛇肉、穿山甲。

  4、增强体质、预防转移宜吃银耳、黑木耳、香菇、猴头菇、鸡肫、海参、薏米、核桃、蟹、石龙子、针鱼。

  5、外阴上皮样肉瘤手术手术后,耗气伤血,宜多食补气养血之品,如大枣、龙眼、扁豆、粳米、荔枝、香菇、胡萝卜、鹌鹑蛋、藕粉、豆类等。

  6、外阴上皮样肉瘤手术后的放疗:耗阴损液,宜多食滋阴养液之品,如菠菜、小白菜、藕、菱、西瓜、香蕉、葡萄、海参、甘蔗、百合等。

  7、外阴上皮样肉瘤手术后的化疗:易气血两损,宜常食补养气血之物,如木耳、香菇、核桃仁、桑椹、薏米粥、红枣、桂圆、海参等。

  三、外阴上皮样肉瘤最好不要吃那些食物

  1、避免食用发物。如鱼类、虾、crab、鸡头、猪头肉、鹅肉、鸡翅、鸡爪等,食用后会增加阴部的瘙痒和炎症。

  2、Tránh ăn ít nhất các thực phẩm cay và kích thích. Ví dụ: hành tây, ớt, ớt bột, hạt tiêu, cải bắp, húng quế.}}

  3、Tránh ăn thực phẩm chiên rán, béo. Ví dụ: bánh tráng, kem, bơ, sô-cô-la. Những thực phẩm này có tác dụng giữ ẩm và tăng nhiệt, sẽ tăng lượng dịch tiết âm đạo, không có lợi cho điều trị bệnh.

  4、Cấm hút thuốc, uống rượu và các thức uống kích thích.

7. Phương pháp điều trị u biểu mô âm hộ theo y học phương Tây

  I. Lưu ý trước khi điều trị u biểu mô âm hộ

  1、Hình thành thói quen sống tốt, cấm hút thuốc và uống rượu. Ăn một số thực phẩm phòng ung thư và thực phẩm có hàm lượng base cao, duy trì tâm trạng tốt.

  2、Có tâm trạng tốt để đối phó với áp lực, kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, không nên quá mệt mỏi.

  3、Chú ý vệ sinh vùng âm hộ, tránh kích thích lâu dài từ dịch tiết. Khi xuất hiện ngứa âm hộ cần điều trị tích cực, chú ý không sử dụng thuốc rửa mạnh để rửa âm hộ.

  4、Tăng cường thể dục thể thao, tăng cường thể chất, nhiều hoạt động dưới ánh nắng mặt trời, nhiều mồ hôi có thể loại bỏ chất axit trong cơ thể theo mồ hôi, tránh hình thành cơ thể axit.

  5、Nếu phát hiện có u nang, vết loét và bệnh lý trắng ở âm hộ, cần đi khám bệnh kịp thời.

  II. Phương pháp điều trị u biểu mô âm hộ theo y học phương Tây

  phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn bệnh lý ngoại âm sau khi chẩn đoán điều trị, ít nhất là cắt bỏ hoàn toàn khu vực bệnh lý và cắt bỏ hạch bạch huyết bẹn. Hoặc冷冻, laser điều trị. Nhưng trước khi điều trị cần kiểm tra kỹ lưỡng, loại trừ ung thư xâm lấn. Do đó, tỷ lệ tái phát cục bộ và di căn xa của u nang biểu mô âm hộ cao đến mức77%~87%、45%~58%, vì vậy nên chọn phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn khu vực bệnh lý, bao gồm ít nhất các mô lành xung quanh2cm, và nhấn mạnh rằng cần cố gắng giữ lại clitoris. Xử lý hạch bạch huyết khu vực tốt nhất là lấy mẫu hạch bạch huyết nghi ngờ để phẫu thuật. Ngoài ra, liệu pháp xạ trị và hóa trị thường được sử dụng như liều hỗ trợ sau phẫu thuật, hiệu quả của việc sử dụng đơn lẻ không đáng tin cậy.

  1、Ung thư bạch huyết giai đoạn muộn, u nang ở cơ bắp mềm, kết hợp phẫu thuật và hóa trị có thể cải thiện kết quả điều trị. Hiện nay, các chương trình hóa trị抗癌 thường được sử dụng để điều trị u nang cơ bắp mềm là:

  (1) Chương trình VAC: Vinblastine (vincristine)1.5mg, tiêm tĩnh mạch, ngày1,8ngày; Actinomycin hoặc Actinomycin D (Actinomycin)400~600; tiêm truyền tĩnh mạch, tuần1~4ngày; Cyclophosphamide (cyclo-phosphamide)300mg, tiêm truyền tĩnh mạch, tuần1,4,8ngày.3~4tuần lặp lại, nhưng cần xem xét tình trạng phục hồi chức năng tủy xương. Có báo cáo rằng chương trình này có thể kéo dài thời gian sống sót đối với u nang bàng quang4~5đôi (Rivard,1975)。

  (2) Chương trình ADIC: Doxorubicin (doxorubicin)60mg, tiêm tĩnh mạch, ngày1ngày; Dacarbazine (dacarbazine) (DTIC)250mg/?, tiêm truyền tĩnh mạch, tuần1~5ngày. Hiệu quả42% (Beretta,1983)。

  (3) Chương trình CYVADIC: Cyclophosphamide (cyclophosphamide)500mg, tiêm truyền tĩnh mạch, tuần2ngày; Vinblastine1.5mg, tiêm tĩnh mạch, ngày1,8ngày; Dacarbazine (dacarbazine)250mg/m2tiêm truyền tĩnh mạch, tuần2ngày. Khoảng cách điều trị4tuần. Hiệu quả47%.

  (4) Chương trình IVA: Ifosfamide (ifosfamide)3mg/m2tiêm truyền tĩnh mạch, tuần1~2Trời. Mesna (mesna)600mg/m2,tiêm tĩnh mạch, ngày1~2ngày (0,4,8h/d). Vinblastine1.5mg/m2(lượng lớn nhất2mg), tiêm tĩnh mạch, ngày1ngày. Actinomycin D1.5mg/m2(lượng lớn nhất2mg), tiêm tĩnh mạch, ngày1ngày.

  2Cũng như bệnh bạch cầu lympho ở mức độ hạn chế, trước tiên tiến hành phẫu thuật cắt bỏ, sau đó hóa trị, thường sử dụng chiến lược

  (1) Chiến lược COP: Cyclophosphamide800mg., tiêm tĩnh mạch, ngày1và ngày15ngày; Vinblastine1.4mg, tiêm tĩnh mạch, ngày1ngày; Prednisone (Prednisone)100mg, uống, ngày1~5ngày.3tuần lặp lại1lần điều trị. Tỷ lệ hiệu quả80%以上 (Pan Qichao,1989)。

  (2) Chiến lược CHOP: Cyclophosphamide750mg. Tiêm tĩnh mạch, ngày1ngày; Doxorubicin (Adriamycin)50mg, tiêm tĩnh mạch, ngày1ngày; Vinblastine1.4mg/m2tiêm tĩnh mạch, ngày1ngày; Prednisone (Prednisone)100mg, uống, ngày1~5ngày.3tuần lặp lại1lần điều trị, tỷ lệ hiệu quả đạt90%以上.

  3Cũng như điều trị bằng liệu pháp bức xạ: Điều trị bổ sung bằng liệu pháp bức xạ là có lợi, có thể giảm tỷ lệ tái phát cục bộ sau phẫu thuật, và khi kết hợp với hóa trị cũng có thể đạt được hiệu quả chữa khỏi trong thời gian ngắn.

  4Cũng như điều trị bằng lạnh: Không phù hợp với việc cắt bỏ nhiều điểm bệnh lý, có thể sử dụng điều trị lạnh.

  5Cũng như điều trị bằng laser: Trước khi điều trị, cần tiến hành kiểm tra toàn diện bằng鏡 âm đạo để xác định rõ ràng biên giới của bệnh.1mm. Ở những nơi có lông, độ sâu điều trị nên nhỏ hơn2mm.

  6Cũng như các phương pháp khác: bao gồm5-Sử dụng kem Fu tại chỗ, tiêm dưới da interferon, sử dụng acid retinoic v.v.

  Ba, tiên lượng của u biểu mô上皮 ở âm hộ xấu hơn so với u ở ngoài đường sinh dục, tiên lượng xấu.

  Bệnh này dễ tái phát và di căn, và tái phát thường là đa灶. Tỷ lệ tái phát là65%~77%, thậm chí85%, phụ thuộc vào việc cắt bỏ lần đầu tiên có đầy đủ không.45%~75% của các trường hợp có thể di căn, vị trí di căn phổ biến nhất là hạch bạch huyết(48%),其次是肺(25%), cũng có thể di căn đến da đầu, xương và não v.v. Các yếu tố tiên lượng xấu khác bao gồm tuổi lớn hơn khi chẩn đoán, khối u lớn (lớn hơn5cm), ảnh hưởng đến các tổ chức sâu, di căn hạch bạch huyết (di căn sớm, tiên lượng xấu), vị trí (tiên lượng tốt hơn ở loại远端型, loại近端型 có tính xâm lấn cao hơn), phụ nữ5Tỷ lệ sống sót hàng năm có thể đạt80%.

Đề xuất: Hội chứng梗死 màng lớn không do nguyên nhân xác định , 特异性肾实质疾病 , Tăng huyết áp mạn tính , U thần kinh鞘 ở âm đạo , Ung thư biểu mô tế bào vảy tiến triển sớm ở âm hộ , Viêm nang lông âm đạo

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com