Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 141

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Urethritis tuberculous

  Urethritis tuberculous (bệnh tuberculous niệu đạo) ít gặp, chủ yếu xảy ra ở nam giới, thường kèm theo bệnh tuberculous thận nghiêm trọng hoặc bệnh tuberculous tuyến tiền liệt, tinh hoàn. Urethritis tuberculous có thể gây hẹp niệu đạo, tắc nghẽn, làm bệnh tuberculous thận nặng hơn, hủy hoại nặng hơn.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh urethritis tuberculous có những gì
2.Urethritis tuberculous dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Urethritis tuberculous có những triệu chứng điển hình nào
4.Cách phòng ngừa urethritis tuberculous như thế nào
5.Urethritis tuberculous cần làm những xét nghiệm nào
6.Những điều nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân urethritis tuberculous
7.Phương pháp điều trị urethritis tuberculous thông thường của y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây bệnh urethritis tuberculous có những gì

  1、nguyên nhân phát bệnh

  Do sự lan tỏa trực tiếp từ tuyến tiền liệt và tinh hoàn bị tuberculous đến niệu đạo sau, hoặc do bệnh tuberculous hệ tiết niệu, bệnh tuberculous dương vật gây nhiễm trùng niệu đạo. Hoặc lan tỏa trực tiếp từ bệnh tuberculous hạch bạch huyết và màng bụng, hoặc lan tỏa trực tiếp từ bệnh tuberculous thận đến niệu đạo.

  2、mechanism phát bệnh

  Nhiễm trùng tuberculous xuất hiện trước tiên trên niêm mạc hình thành u hạt tuberculous, u hạt phình to và�� hợp lại thành vết loét, nền vết loét được组成 từ mô mạch, mô mạch sợi hóa gây hẹp và tắc nghẽn.

2. Urethritis tuberculous dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Các biến chứng của urethritis tuberculous bao gồm hẹp niệu đạo, tắc nghẽn, nghiêm trọng hơn urethritis tuberculous có thể lan tỏa xung quanh, dẫn đến túi niệu da hoặc túi niệu trực tràng (vagina). Nhiễm trùng theo đường thẳng có thể dẫn đến bệnh tuberculous bàng quang, co bàng quang, bệnh tuberculous niệu quản, bệnh tuberculous thận. Nó có thể lan tỏa qua hệ thống tuần hoàn đến các tổ chức và cơ quan khác trong cơ thể, gây ra bệnh tuberculous màng bụng, bệnh tuberculous phổi và bệnh tuberculous xương. Do đó, bệnh nhân bị urethritis tuberculous nên làm siêu âm, CT, MRI để xác định có kết hợp bệnh tuberculous ở các部位 khác hay không.

3. Urethritis tuberculous có những triệu chứng điển hình nào

  1、tiểu nhiều, tiểu đau, máu xuất hiện trong niệu đạo hoặc nước tiểu có máu.

  2、khó tiểu, bao gồm đường tiểu mảnh, tầm射 ngắn, tiểu yếu.

  3、vùng kín có thể sờ thấy đường niệu to, cứng, dạng sợi hoặc hình thành túi niệu.

  4Kiểm tra hệ thống sinh dục, thường có thể sờ thấy tiền liệt tuyến, tinh hoàn, đuôi tinh hoàn có u cứng, và có thể phát hiện tinh hoàn có u chuỗi hạt.

4. Cách phòng ngừa bệnh cúm phổi niệu đạo

  Để预防 bệnh cúm phổi, cần chú ý thực hiện một số điểm sau:

  1Cần tăng cường giáo dục vệ sinh, để thanh niên hiểu rõ hậu quả và cách truyền nhiễm của bệnh cúm phổi. Hãy养成 không nhổ nước bọt bừa bãi thói quen vệ sinh tốt. Nước bọt của bệnh nhân cúm phổi cần đốt hoặc khử trùng bằng thuốc.

  2Cần kiểm tra thể chất định kỳ cho trẻ em và thanh thiếu niên, thực hiện sớm phát hiện, cách ly và điều trị. Ngoài ra, cần tiêm vắc-xin BCG cho trẻ em để cơ thể sản sinh miễn dịch, giảm thiểu sự phát triển của bệnh cúm phổi.

  3Nếu có các triệu chứng như sốt thấp, mồ hôi trộm, ho dry và có máu trong đờm, cần kiểm tra bệnh viện kịp thời. Sau khi chẩn đoán bệnh cúm phổi, cần ngay lập tức điều trị bằng streptomycin, rifampicin, ethambutol và chú ý tăng cường dinh dưỡng để tăng cường thể chất. Chỉ cần phát hiện kịp thời và điều trị triệt để, bệnh cúm phổi hoàn toàn có thể được chữa khỏi.

  4Bệnh cúm phổi là bệnh do vi khuẩn cúm phổi传播 qua đường hô hấp,主要通过 bệnh nhân ho, sổ mũi và nói to phun ra bọt bắn để truyền nhiễm, vì vậy để tránh lây nhiễm, cần phải养成 thói quen vệ sinh tốt. Khi ho, cần dùng khăn giấy che miệng và mũi, tránh đối mặt với người khác; phòng cần thay đổi không khí thường xuyên, nơi đông người cần chú ý nhiều hơn; cũng cần tập thể dục nhiều hơn, tăng cường sức đề kháng.

5. Cần làm xét nghiệm hóa học nào để chẩn đoán bệnh cúm phổi niệu đạo?

  1cách

  khoảng90% bệnh nhân có thể phát hiện thấy bất thường ở nước tiểu, nước tiểu thường có tính axit. Bajo kính hiển vi, nước tiểu mủ và nước tiểu có máu là phổ biến nhất, kèm theo một lượng nhỏ protein. Kiểm tra nước tiểu là dấu hiệu quan trọng để lọc sớm bệnh cúm phổi.

  2cách

  phải lấy24giờ nước tiểu sáng hoặc sáng sớm1lần nước tiểu lắng đọng trực tiếp nhuộm, làm nhuộm kháng axit tìm vi khuẩn cúm phổi, kiểm tra liên tục3lần50%~70% bệnh nhân có thể tìm thấy vi khuẩn cúm phổi. Nhưng cần lưu ý, nếu mẫu nhuộm dương tính, cũng không thể xác định hoàn toàn, vì vi khuẩn Staphylococcus hoặc các vi khuẩn kháng axit khác có thể nhiễm bẩn nước tiểu, khó phân biệt với vi khuẩn cúm phổi từ形态 học, dẫn đến kết quả dương tính giả. Đặc biệt không thể dựa vào1kết quả dương tính để chẩn đoán. Do đó, khi thu thập mẫu nước tiểu, cần làm sạch vùng kín và miệng niệu đạo để tránh nhiễm bẩn, trước khi kiểm tra1tuần nên ngừng sử dụng tất cả các loại thuốc điều trị cúm phổi để提高 tỷ lệ dương tính của xét nghiệm nước tiểu.

  3cách

  là cơ sở quan trọng để chẩn đoán bệnh cúm phổi thận, và có thể tiến hành giám sát độ nhạy cảm của vi khuẩn. Theo quan điểm chung, mẫu nước tiểu sáng tốt hơn24giờ nước tiểu sáng, vì nước tiểu sáng dễ thu thập và cơ hội bị nhiễm bẩn ít hơn. Nhưng do vi khuẩn cúm phổi bài tiết vào nước tiểu là không đều đặn, vì vậy ít nhất cần để lại3thời điểm sáng sớm để nuôi cấy cúm phổi, tỷ lệ dương tính có thể đạt80%~90%. Một số nhà khoa học đề xuất thu thập6thời điểm sáng hôm sau có lợi hơn.

  4cách

  Chẩn đoán miễn dịch học dựa trên nguyên lý phản ứng đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể, để kiểm tra kháng nguyên, kháng thể và kháng nguyên kháng thể phức hợp trong máu và nước tiểu, giúp chẩn đoán bệnh cúm phổi. Các phương pháp kiểm tra thường dùng có phương pháp đo miễn dịch miễn dịch (RIA) và thí nghiệm gắn enzyme (ELISA). Bệnh viện Hồ Bắc sử dụng ELISA để đo kháng thể cúm phổi để chẩn đoán bệnh cúm phổi thận, tỷ lệ khớp hợp với chẩn đoán bệnh lý là82%, nếu cùng thời điểm đo抗原 và tỷ lệ dương tính của kháng thể thì có thể đạt được.96.5%, gần như tương đương với nuôi cấy vi khuẩn tuberculosis.

  5、Chụp X-quang niệu đạo:Có thể hiển thị vị trí, độ dài của hẹp niệu đạo và có phải nhiều hẹp hay không.

  6、thông qua nội soi niệu đạo, kiểm tra mô học có thể chẩn đoán được

6. Thực phẩm nên và không nên ăn của bệnh nhân urethritis

  1、Urethritis nên ăn những thực phẩm nào tốt cho sức khỏe

  Uống nhiều nước, ăn nhiều ngũ cốc và thực phẩm chay.

  2、Urethritis không nên ăn những thực phẩm nào

  Nên tránh ăn thực phẩm chứa axit oxalic cao, như rau bina, nấm mèo, khoai tây, hạnh nhân, trà đen mạnh, cà phê, sôcôla, cà chua, dâu tây, lê, me...

7. Phương pháp điều trị urethritis thông thường của y học phương Tây

  1、điều trị

  Urethritis là một phần của viêm phổi thận sinh dục, vì vậy trước tiên nên xử lý viêm thận, viêm tiền liệt tuyến, viêm tinh hoàn. Urethritis do urethritis gây ra, trước đây thường sử dụng phương pháp mở rộng niệu đạo để điều trị, nhưng mở rộng niệu đạo có thể gây sốc máu, lan rộng tuberculosis, vì vậy nên sử dụng thuốc điều trị trước, chờ tuberculosis khỏi hẳn mới mở rộng niệu đạo, nhưng hiệu quả của việc mở rộng niệu đạo không thực sự tốt, thường lại恢复原状, cần mở rộng định kỳ nhiều lần mới có hiệu quả nhất định. Những bệnh nhân urethritis đã gây tắc nghẽn mà không thể mở rộng niệu đạo hoặc hiệu quả mở rộng không tốt có thể thực hiện trước mổ tạo ống dẫn nước tiểu bàng quang, nhưng nguy cơ hình thành bàng quang co thắt rất lớn.

  Nếu hẹp giới hạn có thể thực hiện phẫu thuật, cắt bỏ vết sẹo hẹp đối diện và ghép lại hoặc thực hiện mổ nội soi cắt mổ nội niệu đạo.1973)。Nếu bệnh lý bàng quang nghiêm trọng, bàng quang co thắt, tích nước thận bên kia, thì nên làm mổ tạo ống dẫn nước thận trước, chờ urethritis được điều trị khỏi mới xử lý. Những trường hợp khó khăn trong điều trị thì có khi cần phải làm mổ chuyển hướng dòng nước tiểu, lúc này cũng cần chú ý rằng bàng quang bị tắc niệu đạo dễ tích mủ thường cần phải cắt bỏ.

  2、dự báo

  Urethritis thường gặp sau viêm phổi thận sinh dục nghiêm trọng, điều trị khó khăn, nếu viêm phổi thận sinh dục có thể phục hồi, mà范围 của hẹp niệu đạo lại nhỏ, thì dự báo tốt hơn.

Đề xuất: Ung thư niệu đạo ở nam giới , Urethral agenesis and congenital urethral atresia , Sa xuống màng niệu đạo , 女性尿瘘 , Ung thư niệu đạo ở phụ nữ , Tích tụ dịch buồng chậu

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com