Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 153

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Rách vùng chậu

  Rách vùng chậu III độ hoặc gọi là rách vùng chậu hoàn toàn, bao gồm rách miệng âm đạo, rách vùng chậu và rách cơ vòng hậu môn, nghiêm trọng có thể rách lan đến thành trực tràng, gây mất kiểm soát phân và khí gas. Nguyên nhân thường do xử lý không đúng trong quá trình sinh nở, có khi do chấn thương gây ra. Do việc mạnh mẽ thúc đẩy phương pháp sinh mới, người đỡ đẻ bảo vệ vùng chậu một cách hợp lý, đã làm giảm đáng kể tỷ lệ xảy ra rách vùng chậu III độ.

 

Mục lục

1.Các nguyên nhân gây rách vùng chậu có những gì
2.Rách vùng chậu dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Rách vùng chậu có những triệu chứng điển hình nào
4.Cách phòng ngừa rách vùng chậu như thế nào
5.Rách vùng chậu cần làm những xét nghiệm nào
6.Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân rách vùng chậu
7.Phương pháp điều trị rách vùng chậu thường quy của y học phương Tây

1. Các nguyên nhân gây rách vùng chậu có những gì

  Rách vùng chậu thường do xử lý không đúng trong quá trình sinh nở, có khi do chấn thương gây ra. Trong quá trình quan sát quá trình sinh nở, ước tính đúng kích thước của thai nhi, vị trí và tình trạng phần đầu tiên, cũng như phòng ngừa sinh non là rất quan trọng. Đối với những trường hợp hậu môn sau có hẹp phải sử dụng dụng cụ sinh nở để giúp đỡ sinh nở thì phải thực hiện mổ mở hẹp lớn, nếu cần thiết có thể mở cả hai bên, chú ý bảo vệ vùng chậu. Mổ mở giữa vùng chậu, trong tay của người có kỹ năng, có ưu điểm một mặt; nhưng nếu kỹ năng mổ mở không熟练, vùng chậu không được bảo vệ tốt, có thể làm rách tiếp tục sau vết mổ giữa vùng chậu, dẫn đến rách III độ, điều này cần được chú ý.

 

2. Rách vùng chậu dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Rách vùng chậu thường gặp nhất là viêm da vùng chậu, đuôi cụt và áp lực gây loét (loét áp lực). Do sự kích thích của phân, da vùng chậu thường ở trong tình trạng ẩm ướt và bị các sản phẩm chuyển hóa tấn công, dễ gây sưng đỏ, loét, nhiễm trùng da có thể sâu đến lớp cơ hoặc lan rộng đến bìu, môi âm hộ, hố chậu trước; nhiễm trùng ngược dòng gây ra bởi sự bẩn của lỗ tiểu, lỗ âm đạo. Các biến chứng không chỉ làm tăng sự khó chịu của bệnh nhân mà còn gây khó khăn cho công tác chăm sóc y tế.

3. Rách vùng chậu có những triệu chứng điển hình nào

  Rách vùng chậu có thể được chia thành ba độ dựa trên mức độ rách, cụ thể như sau:
  1、I độ rách vùng chậu: da và màng nhầy vùng chậu bị rách, bao gồm rách màng nhầy âm hộ, rách màng nhầy trước cửa.
  2、Ⅱ độ rách vùng chậu: da, màng nhầy, cơ vùng chậu bị rách, nhưng cơ vòng hậu môn vẫn còn nguyên vẹn.
  3、Ⅲ độ rách vùng chậu: xảy ra trong quá trình sinh nở lần hai, khi đầu thai nhi đã chạm vào đầu gối, phụ nữ mang thai có thể cảm thấy sự rát rát ở vùng chậu. Sau khi sinh, rách III độ được phát hiện ngay lập tức và được khâu lại. Do mức độ rách khác nhau, triệu chứng cũng có mức độ nhẹ nặng khác nhau, nếu cơ vòng hậu môn chỉ rách một phần, thì chỉ khi đi đại tiện phân mềm thì không thể kiểm soát được, trong trường hợp này bệnh nhân cố gắng làm cho phân干燥. Kiểm soát phân chủ yếu dựa vào cơ vòng hậu môn, khi áp lực bụng tăng cao thì không làm phân chảy ra đột ngột, nhưng phản ứng kiểm soát phân tự nguyện không chỉ dựa vào cơ vòng mà còn dựa vào cơ nâng hậu môn. Người bệnh nặng, ngay cả khi phân干燥 cũng không thể kiểm soát được, vùng kín thường bị phân bẩn.
 

4. Cách phòng ngừa rách âm đạo như thế nào

  Đối với yếu tố gây bệnh, làm tốt công tác phòng ngừa, có thể giảm rõ rệt tỷ lệ mắc bệnh. Công tác phòng ngừa như sau:
  1、Làm tốt kế hoạch sinh con. Sinh con nhiều lần không tránh khỏi việc gây ra sự松弛 và rách cơ đáy chậu.
  2、Sửa rách âm đạo ngay lập tức sau khi sinh để tránh nhiễm trùng vết thương, ảnh hưởng đến sự lành thương.
  3、Hậu môn của lần sinh đầu tiên chặt, phần đầu dài lâu停留在 phần âm đạo, để tránh rách dưới niêm mạc cơ hoặc hoại tử do ép, nên tiến hành mổ cắt âm đạo.
  4、Thể dục sau sinh, thường bắt đầu hoạt động vào ngày第二天 sau khi sinh, giúp tuần hoàn máu của xương chậu nhỏ cải thiện, cải thiện sức căng của cơ bản địa, tăng cường sức khỏe toàn thân, và chú ý tránh công việc nặng nhọc hoặc ho dai dẳng.

5. Những xét nghiệm hóa học cần làm cho rách âm đạo

  Khi kiểm tra rách âm đạo, có thể thấy phần âm đạo biến mất, âm đạo và cuối trực tràng thông nhau, da sau hậu môn có những nếp gấp放射, phần cuối cơ vòng co lại ở hai bên hậu môn tạo thành những hố nhỏ. Khi kiểm tra hậu môn, yêu cầu bệnh nhân co vào, có thể thử chức năng kiểm soát cơ vòng, nếu trực tràng cũng bị rách, thì niêm mạc trực tràng sẽ có màu đỏ, cuộn ra ngoài.

  

6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ đối với bệnh nhân rách âm đạo

  Ngoài phương pháp điều trị y học Tây y thông thường, chế độ ăn uống cũng cần chú ý một số mặt. Bệnh nhân nên ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, uống nhiều nước để tránh táo bón. Không nên bổ sung quá nhiều, không nên ăn thực phẩm cay nóng và khô, để tránh làm nặng thêm tình trạng bệnh.

7. Phương pháp điều trị rách âm đạo theo phương pháp y học Tây y

  Phương pháp sửa rách âm đạo khi sinh, cũng có thể gọi là phương pháp sửa rách âm đạo cấp độ III mới. Thời gian sửa chữa nên ngay lập tức sau khi nhau thai ra, trong điều kiện tình trạng chung của bệnh nhân cho phép.
  Xử lý hậu phẫu mổ rách khi sinh cơ bản tương tự như xử lý hậu phẫu rách cũ. Rách cũ là rách khi sinh sau khi mổ rách không lành, hoặc rách âm đạo sau sinh không được phát hiện, trở thành rách cũ (cấp độ III). Thời gian sửa chữa phải chờ sau khi sinh6tháng sau.

Đề xuất: Hội chứng axit niệu quản hỗn hợp , 黄색 granulomatous thận niệu mạn tính , Hội chứng van hồi hàn , Gọ̈t rủt ngang , Hernia hông chậu , Chứng hàn trệ kinh tỳ

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com