Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 187

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Táo bón

  Táo bón là tình trạng giảm tần suất đại tiện, trong một tuần đại tiện ít hơn2~3lần, hoặc2~3Tài năng đại tiện1lần, phân ít và khô cứng. Táo bón, từ góc độ y học hiện đại, không phải là một bệnh cụ thể mà là biểu hiện của nhiều bệnh.
  Táo bón có thể nhẹ hoặc nặng, có thể là tạm thời hoặc mãi mãi. Nếu vượt quá6tháng là táo bón mạn tính. Do nhiều nguyên nhân gây táo bón rất nhiều và phức tạp. Do đó, khi xảy ra táo bón, đặc biệt là táo bón nặng và kéo dài, bệnh nhân nên đến bệnh viện kiểm tra kịp thời để tìm nguyên nhân gây táo bón, tránh chậm trễ điều trị bệnh nguyên phát và có thể giải quyết đau đớn táo bón một cách kịp thời, chính xác và hiệu quả, tuyệt đối không nên lạm dụng thuốc nhuận tràng.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây táo bón là gì
2.Táo bón dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của táo bón
4.Cách phòng ngừa táo bón
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm để chẩn đoán táo bón
6.Điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân táo bón
7.Phương pháp điều trị táo bón thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây táo bón là gì

  Táo bón có thể phân loại từ nguyên nhân thành hai loại: táo bón cơ cấu và táo bón chức năng. Táo bón chức năng chiếm50%, nguyên nhân vẫn chưa rõ ràng, sự xuất hiện liên quan đến nhiều yếu tố.

  1.Nguyên nhân cơ cấu
  (1Do bệnh lý cơ cấu ruột: u bướu, viêm hoặc do nhiều nguyên nhân khác gây hẹp hoặc tắc ruột.
  (2Do bệnh lý trực tràng và hậu môn: sa trực tràng trong, trĩ, trực tràng trướng trước, cơ chậu trực tràng dày, tách trực và xương chậu, bệnh lý chậu...
  (3Do bệnh lý nội tiết hoặc chuyển hóa: bệnh tiểu đường, suy chức năng tuyến giáp, bệnh lý tuyến parathyroid...
  (4Do bệnh lý hệ thống: bệnh硬化 da, lupus ban đỏ...
  (5Do bệnh lý hệ thần kinh: bệnh lý não trung ương, đột quỵ, đa xơ cứng, chấn thương脊髓 và bệnh lý thần kinh ngoại vi...
  (6Do bệnh lý cơ ruột hoặc bệnh lý thần kinh.
  (7Do bệnh lý thần kinh cơ ruột kết: ứ tắc ruột giả, trực tràng bẩm sinh to, trực tràng to...
  (8Do rối loạn tâm lý thần kinh.
  (9Do yếu tố dược lý: chất sắt, thuốc opium, thuốc chống trầm cảm, thuốc chống bệnh Parkinson, chất đối kháng kênh钙, thuốc lợi niệu và thuốc kháng histamin...

  2.Nguyên nhân chức năng
  (1Do lượng thức ăn ít hoặc thức ăn thiếu chất xơ hoặc nước không đủ, làm giảm kích thích di chuyển ruột kết.
  (2Do công việc căng thẳng, nhịp sống nhanh chóng của cuộc sống, tính chất và sự thay đổi của công việc và thời gian, yếu tố tâm lý... đã làm gián đoạn thói quen đại tiện bình thường.
  (3Doi voi rối loạn chức năng di chuyển ruột kết, thường gặp ở hội chứng ruột dễ kích thích, do co thắt ruột kết và trực tràng gây ra, ngoài táo bón còn có đau bụng hoặc đầy bụng, một số bệnh nhân có thể biểu hiện táo bón và tiêu chảy xen kẽ.
  (4) Cơ bụng và cơ hố chậu căng thẳng không đủ, lực đẩy phân ra ngoài yếu, khó đẩy phân ra ngoài cơ thể.
  (5) Lạm dụng thuốc nhuận tràng, hình thành sự phụ thuộc vào thuốc, gây ra táo bón.
  (6) Người cao tuổi yếu, hoạt động ít, co thắt ruột gây khó khăn trong việc đi tiêu, hoặc do ruột kết dài gây ra.

2. Táo bón dễ gây ra các biến chứng gì

  Khi bị táo bón, đặc biệt là táo bón dài ngày, có thể gây ra nhiều bệnh.

  1, gây bệnh lý hậu môn trực tràng
  , gây ra bệnh lý hậu môn trực tràng. Ví dụ như viêm trực tràng, nứt hậu môn, trĩ.

  2, rối loạn chức năng thần kinh ruột tiêu hóa
  Khi bị táo bón, phân ứ đọng, hấp thu chất độc có thể gây rối loạn chức năng thần kinh ruột tiêu hóa, dẫn đến mất cảm giác thèm ăn, đầy bụng, ợ chua, miệng đắng, nhiều khí hậu hậu môn.

  3, gây loét phân
  , phân cứng ép chặt lòng ruột gây hẹp lòng ruột và cấu trúc xung quanh hố chậu, ngăn cản sự mở rộng ruột kết, gây ra áp lực lên trực tràng hoặc ruột kết, tạo thành loét phân, nặng hơn có thể gây thủng ruột.

  4, bị ung thư ruột kết
  Có thể là do táo bón mà chất gây ung thư trong ruột không thể loại bỏ trong thời gian dài. Theo tài liệu, những người bị táo bón nghiêm trọng khoảng10% bị ung thư ruột kết.

  5, gây ra cơn đau tim và mạch máu não
  Trên lâm sàng, về việc tăng áp lực bụng do táo bón, gây ra cơn đau thắt ngực, cơn nhồi máu cơ tim, xuất huyết não, đột quỵ đột ngột có xu hướng tăng theo năm. Ví dụ như gây ra cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, xuất huyết não, đột quỵ đột ngột.

3. Những triệu chứng典型 của táo bón là gì

  1, cảm giác muốn đi tiêu ít, số lần đi tiêu cũng ít.

  2, khó đi tiêu, tốn công sức.

  3, khó đi tiêu, phân cứng, cảm giác không sạch khi đi tiêu.

  4, táo bón kèm theo đau bụng hoặc không thoải mái ở bụng.

  5, một số bệnh nhân còn có các rối loạn tâm lý và tinh thần như mất ngủ, lo lắng, mộng mơ, trầm cảm, lo âu.

4. Táo bón nên phòng ngừa như thế nào

  Người bị táo bón约占50% là táo bón chức năng, nhóm người này có thể phòng ngừa.

  1. Tránh thực phẩm quá tinh tế, giảm kích thích hoạt động của ruột kết, gây ra táo bón.

  2. Tránh làm rối loạn thói quen đi tiêu: Do yếu tố tâm lý, thay đổi thói quen sống, du lịch đường dài quá mệt mỏi mà không thể đi tiêu kịp thời, dễ gây ra táo bón.

  3. Tránh lạm dụng thuốc nhuận tràng: Lạm dụng thuốc nhuận tràng sẽ làm giảm độ nhạy cảm của ruột, hình thành sự phụ thuộc vào một số loại thuốc nhuận tràng, gây ra táo bón.

  4. Lắp đặt hợp lý cuộc sống và công việc, kết hợp làm việc và nghỉ ngơi. Hoạt động thể thao thích hợp, đặc biệt là tập luyện cơ bụng giúp cải thiện chức năng tiêu hóa, rất quan trọng đối với những người làm việc trí óc, ngồi nhiều và ít hoạt động.

  5. Tạo thói quen đi tiêu hàng ngày vào giờ cố định, hình thành phản xạ条件, xây dựng thói quen đi tiêu tốt. Khi có cảm giác muốn đi tiêu không nên bỏ qua, đi tiêu kịp thời. Môi trường và姿 thế đi tiêu càng tiện lợi càng tốt, tránh ức chế cảm giác muốn đi tiêu, phá hủy thói quen đi tiêu.

  6. Khuyến nghị bệnh nhân uống ít nhất6chén250ml nước, tập luyện với cường độ vừa phải, và养成定时排便的习惯(每天2lần, mỗi lần15Phút). Khi thức dậy và sau bữa ăn, hoạt động điện thế của ruột kết tăng cường, đẩy phân về cuối ruột kết, vì vậy sáng sớm và sau bữa ăn là thời gian dễ đi tiêu nhất.

  7.及时治疗肛裂、肛周感染、子宫附件炎等疾病。

5. 便秘需要做哪些化验检查

  便秘的检查一般包括粪便检查和影像学检查。

  粪便检查
  应观察便秘者排出粪便的形态及有无黏液或血液黏附。直肠性便秘为大块质硬的粪便,由于常伴直肠炎症及肛门损伤,粪便常有黏液及少量血液黏附。

  影像学检查
  直肠指检:应仔细观察有无外痔、肛裂及肛瘘等病变。触诊时需注意有无内痔,肛门括约肌有无痉挛、直肠壁是否光滑,有无溃疡或新生物等。
  X线钡剂灌肠检查及腹部平片:X线钡剂灌肠检查对结肠、直肠肿瘤、结肠狭窄或痉挛、巨结肠等病变的诊断有较大帮助。
  结肠镜检查:结肠镜检查对引起便秘的各种结肠病变,如结肠、直肠癌,肠腔内息肉等器质性肠腔狭窄等病变的诊断有极大的帮助。

6. 便秘病人的饮食宜忌

  1、食物不要过于精细,更不能偏食。增加膳食中的纤维素含量,如五谷杂粮、蔬菜(萝卜、韭菜、生蒜等)、水果(苹果、红枣、香蕉、梨等)。

  2、摄取足够水分。每日进水量约2000毫升。每天清晨空腹饮1杯淡盐水或白开水或蜂蜜水,均能防治便秘。

  3、饮食中摄入适量植物脂肪,如香油、豆油等,或食用含植物油多的硬果,如核桃、芝麻等。

  4、适当食用有助润肠的食物,如蜂蜜、酸奶等。

  5、可经常食用一些有防治便秘作用的药粥,如芝麻粥、核桃仁粥、菠菜粥、红薯粥等。

  6、少吃强烈刺激、助热食物,如辣椒、咖喱等调味品,忌饮酒或浓茶。

7. 西医治疗便秘的常规方法

  便秘患者需根据便秘轻重、病因和类型,采用综合治疗。其主要包括一般生活治疗、药物治疗、生物反馈训练和手术治疗,以恢复正常排便生理。

  1、生活治疗
  (1)养成定时排便的习惯;戒烟酒;避免滥用药。
  (2)提倡均衡饮食、适量增加膳食纤维、多饮水。
  (3)适量的运动以医疗体操为主,可配合步行、慢跑和腹部的自我按摩。

  2、药物治疗
  (1)泻药
  ①容积性泻药:主要包括可溶性纤维素(果胶、车前草、燕麦麸等)和不可溶性纤维(植物纤维、木质素等)。容积性泻药起效慢而副作用小、安全,故对妊娠便秘或轻症便秘有较好疗效,但不适于作为暂时性便秘的迅速通便治疗。②润滑性泻药:能润滑肠壁,软化大便,使粪便易于排出,使用方便。如开塞露、矿物油或液状石蜡。③盐类泻药:如硫酸镁、镁乳,这类药可引起严重不良反应,临床应慎用。④渗透性泻药:常用的药物有乳果糖、山梨醇、聚乙二醇4000 và các loại khác. Dùng cho chứng tắc phân, hoặc là biện pháp điều trị tạm thời cho bệnh nhân táo bón mãn tính, là lựa chọn tốt cho bệnh nhân táo bón có hiệu quả kém với thuốc nhuận tràng thể tích. ⑤ Thuốc nhuận tràng kích thích: bao gồm các loại thuốc nhuận tràng từ thực vật chứa anthraquinone (thảo mộc, vỏ cây Frangula, lá aloe, lô hội), phenol, dầu mè, bisacodyl, v.v. Thuốc nhuận tràng kích thích nên sử dụng khi thuốc nhuận tràng thể tích và thuốc nhuận tràng muối không có hiệu quả, một số loại mạnh, không thích hợp để sử dụng lâu dài. Sử dụng anthraquinone lâu dài có thể gây bệnh trực tràng đen hoặc trực tràng thuốc nhuận tràng, gây teo và tổn thương hạch thần kinh giữa cơ trơn, ngược lại lại làm nặng thêm chứng táo bón, có thể hồi phục sau khi ngừng thuốc.
  (2)thuốc thúc đẩy sự tiêu hóa
  Mosapride, Itopride có tác dụng thúc đẩy hoạt động tiêu hóa ruột; Pucalプリン có thể chọn lọc tác động lên trực tràng, có thể chọn lựa dựa trên tình hình.

  3、hỗ trợ dụng cụ
  Nếu phân cứng, bị tắc nghẽn gần lỗ hậu môn trong trực tràng hoặc bệnh nhân cao tuổi yếu, lực tiêu hóa kém hoặc thiếu, có thể sử dụng liệu pháp nước ruột kết hoặc vệ sinh trực tràng.

  4、liệu pháp phản hồi sinh học
  Có thể áp dụng cho bệnh nhân táo bón rối loạn chức năng trực tràng hậu môn,盆底肌, hiệu quả điều trị dài hạn tốt.

  5、liệu pháp nhận thức
  Bệnh nhân táo bón nặng thường có biểu hiện các yếu tố hoặc rối loạn tâm lý như lo lắng thậm chí là trầm cảm. Nên áp dụng liệu pháp nhận thức, giúp bệnh nhân loại bỏ căng thẳng, khi cần thiết cho phép điều trị trầm cảm, lo lắng và mời bác sĩ chuyên khoa tâm lý协助 điều trị.

  6、phẫu thuật điều trị
  Mọi phương pháp điều trị trên đều không có hiệu quả đối với chứng táo bón nghiêm trọng và dai dẳng; nếu là chứng táo bón do rối loạn chức năng truyền tải trực tràng, tình trạng nghiêm trọng có thể考虑 phẫu thuật điều trị, nhưng hiệu quả dài hạn của phẫu thuật vẫn còn có tranh chấp, việc chọn bệnh nhân phải hết sức cẩn thận. Trong số những bệnh nhân táo bón này, những người thực sự cần điều trị phẫu thuật vẫn còn rất ít. Trong nhóm bệnh nhân táo bón lớn này, những người thực sự cần điều trị phẫu thuật vẫn còn rất ít.

Đề xuất: Tử悬挂 , Ung thư gan di chuyển , Xanh tím-Chân tay trụ sừng-Hội chứng gan mật , Viêm nội mạc chậu , Tiêu chảy ở trẻ em , Sỏi thận

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com