Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 187

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm nội mạc chậu

  主要是指女性生殖器官发生的炎症,女性的多种器官都可以发生急性和慢性炎症,具体包括女性外阴炎、阴道炎、宫颈炎、盆腔炎。盆腔炎常分为急性盆腔炎和慢性盆腔炎,它虽然是女性的常见疾病,如果急性期未能彻底治愈,可转为慢性盆腔炎,所以在急性期应积极彻底地治疗。

  盆腔炎多发生在性活跃期、有月经的妇女,初潮前、绝经后或未婚者很少发生盆腔炎。

目录

1.盆腔炎的发病原因有哪些
2.盆腔炎容易导致什么并发症
3.盆腔炎有哪些典型症状
4.盆腔炎应该如何预防
5.盆腔炎需要做哪些化验检查
6.盆腔炎病人的饮食宜忌
7.西医治疗盆腔炎的常规方法

1. 盆腔炎的发病原因有哪些

  1、性生活过早:如今性教育开放,于是乎现在的城市女性在十五、六岁就有了性生活,但是又因为缺乏性保健知识,对病菌的抵抗力相对比较差;因此,过早的就容易引起感染盆腔炎。

  2、妇科手术后感染:行人工流产术、放环或取环手术、输卵管通液术、输卵管造影术、子宫内膜息肉摘除术,或黏膜下子宫肌瘤摘除术时,如果消毒不严格或原有生殖系统慢性炎症,即有可能引起术后感染。也有的患者手术后不注意个人卫生,或术后不遵守医嘱,过早恢复性生活,同样可以使细菌上行感染,引起盆腔炎。

  3、产后或流产后感染:患者产后或小产后体质虚弱,宫颈口经过扩张尚未很好地关闭,此时阴道、宫颈中存在的细菌有可能上行感染盆腔。

  4、月经期不注意卫生:月月经期间子宫内膜剥脱,宫腔内血窦开放,并有凝血块存在,这是细菌滋生的良好条件。如果在月经期间不注意卫生,使用卫生标准不合格的卫生巾或卫生纸,或有性生活,就会给细菌提供逆行感染的机会,导致盆腔炎病因的发生。

  5、邻近器官的炎症蔓延:最常见的是发生阑尾炎、腹膜炎时,由于它们与女性内生殖器官毗邻,炎症可以通过直接蔓延,引起女性盆腔炎症。患慢性宫颈炎时,炎症也能够通过淋巴循环,引起盆腔结缔组织炎。

2. Viêm vùng chậu dễ gây ra các biến chứng gì

1.Viêm vùng chậu cấp tính có thể gây ra viêm nội mạc tử cung cấp tính và viêm cơ tử cung cấp tính, viêm vòi trứng cấp tính, uất dịch vòi trứng, u mủ vòi trứng và buồng trứng, viêm kết缔 tổ chức vùng chậu cấp tính, viêm màng bụng cấp tính, nhiễm trùng máu và nhiễm trùng huyết.

2.Uất dịch vòi trứng: Viêm vòi trứng mạn tính双侧 nhiều, vòi trứng phình to nhẹ hoặc trung bình, đầu vòi trứng có thể bị tắc một phần hoặc hoàn toàn và dính kết với các tổ chức xung quanh. Nếu đầu vòi trứng và đoạn hẹp vì viêm dính kết tắc hẹp, dịch tiết mủ tích tụ thành uất dịch vòi trứng; có khi dịch tiết mủ trong uất dịch vòi trứng dần bị hấp thu, dịch tiết mủ tiếp tục từ thành ống tiết ra đầy ống, cũng có thể hình thành uất dịch vòi trứng.  

3.U nang vòi trứng và buồng trứng: Khi viêm vòi trứng ảnh hưởng đến buồng trứng, vòi trứng và buồng trứng dính kết lại thành khối u viêm, hoặc vòi trứng và buồng trứng dính kết và thông với nhau, dịch chảy ra hình thành u nang vòi trứng và buồng trứng.  

4.Đau bụng mạn tính: Sau viêm vùng chậu để lại đau bụng mạn tính, có thể kéo dài18%.Cảm giác đau thường là周期 tính, chủ yếu liên quan đến sự dính kết của vòi trứng, buồng trứng và các tổ chức xung quanh.

5.Thai ngoài tử cung: Viêm vùng chậu mạn tính thường do không điều trị kịp thời mà gây ra, sau một thời gian dài có thể gây dính kết màng niêm mạc vòi trứng, dẫn đến hẹp hoặc tắc ống dẫn trứng, làm cho tinh trùng, noãn trứng hoặc trứng thụ tinh gặp khó khăn trong việc di chuyển, thai ngoài tử cung cũng sẽ theo đó xuất hiện.

6.Vô sinh: Khi tử cung, vòi trứng và buồng trứng trong vùng chậu hoặc các tổ chức xung quanh bị viêm, bất kỳ vị trí nào cũng có thể gây vô sinh ở phụ nữ. Đặc biệt là khi viêm cấp tính không được điều trị triệt để thì chuyển sang mạn tính, hoặc do viêm vùng chậu mạn tính khởi phát chậm, điều trị không kịp thời gây vô sinh.

3. Các triệu chứng điển hình của viêm vùng chậu là gì

  Viêm vùng chậu chủ yếu chia thành cấp tính và mạn tính, có các triệu chứng sau:

  1.Các triệu chứng của viêm vùng chậu cấp tính: Đặc điểm là bệnh tiến triển nhanh, nặng, có thể xuất hiện đau bụng dưới, sốt, rét run, đau đầu, giảm cảm giác thèm ăn. Có thể kèm theo mệt mỏi, đau lưng, rối loạn kinh nguyệt. Các trường hợp nặng có thể thấy sốt cao, rét run, đau đầu, giảm cảm giác thèm ăn. Nếu có viêm màng bụng thì xuất hiện buồn nôn, nôn mửa, đầy bụng. Nếu có u mủ hình thành, ở trước có thể xuất hiện các triệu chứng kích thích bàng quang, như tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu đau. Ở sau có thể xuất hiện các triệu chứng kích thích trực tràng, như đi cầu phân nhiều lần, đầy bụng hậu môn, tiêu chảy và khó đi cầu. Khi xuất hiện nhiễm trùng huyết, thường kèm theo các ổ mủ khác ở các部位 khác.

  2.Các triệu chứng của viêm vùng chậu mạn tính: Đau bụng dưới, đầy và đau vùng hông lưng, có khi còn kèm theo cảm giác đầy và không thoải mái ở hậu môn, thường nặng hơn sau khi làm việc mệt mỏi, sau quan hệ tình dục và trước sau kỳ kinh nguyệt, vì đó là do các vết sẹo và dính kết do viêm mạn tính hình thành và vùng chậu bị tắc nghẽn.

  3.Đau bụng dưới: Do viêm nhiễm và dính kết vùng chậu, có thể gây đau bụng dưới ở mức độ khác nhau, nặng hơn trong kỳ kinh nguyệt. Các triệu chứng toàn thân: Nếu là giai đoạn hoạt động, có thể có các triệu chứng chung của bệnh lao, như sốt, ra mồ hôi đêm, mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, giảm cân, có khi chỉ sốt trong kỳ kinh nguyệt. Rối loạn kinh nguyệt: Giai đoạn đầu do niêm mạc tử cung phù nề và loét, có thể gây ra kinh nguyệt ra nhiều. Nhiều bệnh nhân khi đến khám đã bị bệnh lâu, niêm mạc tử cung đã bị hư hại ở mức độ khác nhau, và biểu hiện ra kinh nguyệt ít hoặc kinh nguyệt ngừng.

  4.Vô sinh: Do màng niêm mạc tử cung bị hư hỏng và dính, thường gây tắc nghẽn lòng ống; hoặc do dính xung quanh ống dẫn trứng, có khi lòng ống vẫn giữ được một phần thông. Nhưng niêm mạc lông bị hư hỏng, ống dẫn trứng cứng, co giãn bị hạn chế, mất đi chức năng vận chuyển, cũng không thể thụ thai, vì vậy hầu hết bệnh nhân là vô sinh. Trong bệnh nhân vô sinh nguyên phát, viêm đường sinh dục do tuberculosis thường là một trong những nguyên nhân chính.

  5.Ngoài ra, bệnh viêm phụ khoa do tuberculosis có thể biểu hiện các triệu chứng chung của bệnh tuberculosis trong giai đoạn hoạt động, như sốt, mồ hôi trộm, mệt mỏi, mất ăn, giảm cân, có khi xuất hiện hiện tượng sốt trong kỳ kinh nguyệt.

4. Cách phòng ngừa viêm phụ khoa như thế nào

  1.Chú ý vệ sinh cá nhân và vệ sinh tình dục, cấm quan hệ tình dục trong kỳ kinh nguyệt, duy trì vùng kín, âm đạo sạch sẽ, điều trị tích cực viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, viêm appendicitis và các bệnh viêm phụ khoa khác, phòng ngừa nhiễm trùng sau hút thai và sau sinh.

  2.Kiểm soát quan hệ tình dục để tránh triệu chứng nặng thêm. Mỗi tối rửa vùng kín bằng nước sạch, không nên dùng tay lấy ra bên trong âm đạo, cũng không nên dùng nước nóng, xà bông để rửa vùng kín; cũng cần thay quần lót thường xuyên, không nên mặc quần lót chật, chất liệu hóa học.

  3.Ăn nhiều thực phẩm nhẹ nhàng, chế độ ăn nên nhẹ nhàng. Ăn nhiều thực phẩm có dưỡng chất như: trứng, đậu hũ, đậu đỏ, cải bó xôi, v.v. Tránh ăn đồ sống, lạnh và cay nóng.

  4.Tránh quan hệ tình dục trong kỳ kinh nguyệt, kinh nguyệt kỵ quan hệ tình dục để tránh nhiễm trùng. Băng vệ sinh cần chú ý vệ sinh sạch sẽ, tốt nhất nên dùng giấy vệ sinh diệt trùng.

  5.Uống nước, viêm phụ khoa dễ gây sốt, vì vậy cần chú ý uống nhiều nước để giảm thân nhiệt.

  6.Tránh kiểm tra phụ khoa không cần thiết, tránh kiểm tra phụ khoa không cần thiết để tránh nhiễm trùng lan rộng, gây viêm nhiễm扩散.

  7.Tài năng quan sát dịch tiết âm đạo, hàng ngày nên chú ý quan sát dịch tiết âm đạo có bất thường hay không, cần chú ý đến lượng, chất, màu, mùi của dịch tiết âm đạo. Dịch tiết âm đạo nhiều, màu vàng, chất đặc, có mùi hôi thì cho thấy có viêm nhiễm; nếu lượng giảm, mùi trở về bình thường, thì không có viêm nhiễm.

5. Viêm phụ khoa cần làm những xét nghiệm nào

  1、Kiểm tra siêu âm: Trong vùng chậu có dịch chảy ra hoặc khối u viêm;

  2、Kiểm tra phụ khoa: Nếu âm đạo đỏ, sưng, có nhiều dịch mủ có mùi hôi, thấy dịch mủ chảy ra từ miệng cổ tử cung, thì cổ tử cung và buồng trứng có viêm cấp tính;

  3、Sử dụng mẫu dịch từ âm đạo, cổ tử cung hoặc niệu đạo; nuôi cấy vi sinh vật; chọc dò hậu mạc;

  4、Lịch sử chẩn đoán kiểm tra: Bác sĩ thường hỏi, tình trạng cuộc sống gần đây của bệnh nhân. Xem có lịch sử phẫu thuật phụ khoa, sản khoa hay không, bao gồm sinh nở, mổ đẻ, hút thai, đặt và gỡ dụng cụ tránh thai trong tử cung.

6. Chế độ dinh dưỡng nên kiêng kỵ cho bệnh nhân viêm phụ khoa

  1、Chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh viêm phụ khoa chú ý đến tình trạng bách tâm nóng rát, đau lưng thường là do hư thận, chế độ dinh dưỡng cho viêm phụ khoa nên ăn thịt, trứng, thực phẩm có chứa máu và thịt tình cảm, chế độ dinh dưỡng cho viêm phụ khoa nên bổ sung và cường tráng.

  2、患者 nên ăn uống chế độ dinh dưỡng giàu protein và vitamin, bao gồm thịt nạc, gan lợn, đậu hũ, gà, trái cây, rau quả等.

  3、Can eat more lean meat, chicken, eggs, crucian carp, turtle, cabbage, asparagus, celery, spinach, cucumber, winter melon, mushrooms, tofu, seaweed, purple seaweed, fruits, etc.

  4、For pain, eat horseshoe crabs, red crabs, lobsters, clams, sea cucumbers, tiger fish, beetroot, mung beans, radishes, chicken blood.

  5、Eat more fresh cooked vegetables and fruits, eat more mushrooms, sunflower seeds, asparagus, tomatoes, carrots, etc.

  6、Avoid eating spicy, Sichuan pepper, raw scallion, raw garlic, white wine and other刺激性 foods and beverages.

  7、Avoid eating cold and raw foods such as cold drinks, fruits, etc.

  8、Avoid sweet and greasy foods: Foods that are too sweet and greasy, such as candy, cream cakes, eight-treasure rice, glutinous rice cakes, lard and fatty pork, mutton fat, egg yolk, these foods have the effect of promoting dampness, which will reduce the therapeutic effect and make the disease difficult to treat.

  9、Should not eat greasy, cold, sticky foods. Such as fatty meat, crab, snails, preserved meat products, etc.

  10、Should strictly prohibit the consumption of spicy and刺激性 foods such as cigarettes, alcohol, strong tea.

7. Western medicine treatment for pelvic inflammatory disease

  1、Surgical treatment: The surgical treatment of pelvic inflammatory disease is generally the main treatment method for pelvic inflammatory disease. If there is pelvic inflammatory disease, it is best to undergo surgical treatment. There are tumors such as hydrosalpinx or ovarian cysts that can be treated surgically, and small infection foci that repeatedly cause inflammation should also be treated surgically.

  Phẫu thuật theo nguyên tắc điều trị hoàn toàn, tránh để lại bệnh tích có cơ hội tái phát, thực hiện phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng đơn bên hoặc phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tử cung cộng với cắt bỏ buồng trứng hai bên. Đối với phụ nữ trẻ, nên cố gắng giữ chức năng buồng trứng.

  2、Physical therapy: There are many instruments for treating chronic pelvic inflammatory disease in women, and the effects produced by different physical therapy instruments are also different. Generally, the spectrum therapy can promote blood circulation during the process of irradiating the lower abdomen of women, and at the same time, it will reduce pelvic congestion; the pelvic therapy instrument not only helps women achieve the effect of physical therapy, but also helps the absorption of drugs. Mainly promote local blood circulation in the pelvis, improve tissue nutrition, enhance metabolism, which is conducive to the absorption and regression of inflammation.

  3、Western medicine treatment: The main treatment for chronic pelvic inflammatory disease is the use of antibiotics and drugs to dissolve adhesions, which is conducive to the decomposition of adhesions and the absorption of inflammation. Acute pelvic inflammatory disease can be treated with penicillin, erythromycin, gentamicin, lincomycin, clindamycin intravenous infusion or intramuscular injection.

Đề xuất: Táo bón , Thiếu khí trung , Ung thư gan di chuyển , U trực tràng , Sỏi thận , Viêm appendicitis

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com