Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 227

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm loét dạ dày vị cấp

  Viêm loét dạ dày vị cấp là một loại viêm mãn tính局限于 dạ dày vị, chủ yếu là bệnh lý局限 ở lớp niêm mạc, nhưng cũng có thể lan đến lớp cơ hoặc lớp màng ngoài. Tại phần bị bệnh lý xuất hiện phù nề, xâm nhập của tế bào viêm và tăng sinh mô sợi, làm cho phần đó dày lên, thậm chí hẹp lại; một số trường hợp có thể có hiện tượng loét bề mặt niêm mạc, thay đổi của tế bào biểu mô ruột腺.

  Viêm loét dạ dày vị cấp phổ biến ở3Nam giới trên 0 tuổi, biểu hiện bằng đầy bụng vùng trên bụng, đau nhẹ hoặc đau dữ dội, thường xuất hiện theo chu kỳ, có thể kèm theo ợ chua, trào ngược, nôn mửa, giảm cảm giác thèm ăn, giảm cân... Viêm loét dạ dày vị cấp còn có thể biểu hiện bằng chán ăn, đau bụng dai dẳng, thiếu máu do mất máu... Điều trị viêm loét dạ dày vị cấp thường nên sử dụng các biện pháp như kiểm soát chế độ ăn uống, an thần, kháng axit, giãn cơ, giảm đau, chủ yếu là điều trị triệu chứng.

Mục lục

1Nguyên nhân gây viêm loét dạ dày vị cấp là gì
2. Viêm loét dạ dày vị cấp dễ gây ra các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của viêm loét dạ dày vị cấp
4. Cách phòng ngừa viêm loét dạ dày vị cấp
5. Các xét nghiệm hóa sinh cần làm cho viêm loét dạ dày vị cấp
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân viêm loét dạ dày vị cấp
7. Phương pháp điều trị viêm loét dạ dày vị cấp thông thường của y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây viêm loét dạ dày vị cấp là gì

  1Nhiễm trùng Helicobacter pylori: là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày vị cấp, và viêm loét dạ dày vị cấp có mối quan hệ mật thiết với loét dạ dày, hầu hết các bệnh nhân loét dạ dày đều có viêm loét dạ dày vị cấp.

  2Viêm loét dạ dày vị cấp thường局限 ở lớp niêm mạc cơ, cũng có thể lan đến lớp cơ và lớp màng ngoài. Viêm loét dạ dày vị cấp hiếm khi xuất hiện riêng lẻ, thường cùng tồn tại với loét dạ dày hoặc ung thư dạ dày, vì viêm loét dạ dày vị có mối quan hệ mật thiết với viêm loét dạ dày teo, loét dạ dày, ung thư dạ dày, vì vậy cần được chúng ta hết sức chú ý.

  3, hút thuốc, uống rượu: Hút thuốc lâu dài có thể làm tăng tiết axit dạ dày; làm cho dịch mật trào ngược vào dạ dày mà phá hủy niêm mạc dạ dày; rượu có thể kích thích tiết axit dạ dày, cũng có tác dụng gây tổn thương trực tiếp đối với niêm mạc dạ dày.

  4, ăn uống không đều đặn: Uống no say hoặc ăn uống không đều có thể ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa của dạ dày, gây ra chứng khó tiêu và thiếu dinh dưỡng, mà thiếu dinh dưỡng có thể làm suy yếu khả năng bảo vệ của niêm mạc dạ dày.

  5, viêm hang vị mãn tính có liên quan đến yếu tố tâm lý, sự thay đổi tâm trạng hoặc lo lắng căng thẳng có thể làm nặng thêm các triệu chứng. Khi hệ thần kinh giao cảm bị kích thích cũng dễ发作. Một số bệnh nhân viêm hang vị, triệu chứng ở vùng trên bụng tương tự như bệnh nhân viêm loét球 bộ tá tràng, viêm hang vị mãn tính dễ bị chẩn đoán nhầm là viêm hang vị, cần phải làm nội soi dạ dày để phân biệt.

  6, nguyên nhân gây ra viêm hang vị mãn tính chủ yếu là30 tuổi trở lên, triệu chứng của viêm hang vị mãn tính chủ yếu là giảm cảm giác thèm ăn, chán ăn, đau bụng liên tục, thiếu máu do mất máu, viêm hang vị mãn tính thường bị giới hạn ở lớp niêm mạc cơ, cũng có thể lan đến lớp cơ và lớp màng ngoài. Bề mặt hang vị niêm mạc dưới dưới kính hiển vi có biểu hiện phù nề, tắc mạch, nhiễm trùng tế bào viêm và tăng sinh mô sợi, trong đó lớp dưới niêm mạc nổi bật nhất.

2. Viêm hang vị mãn tính dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Viêm hang vị mãn tính là một loại bệnh lý tiêu hóa rất phổ biến, viêm hang vị mãn tính không thể bị bỏ qua, cần đến bệnh viện chuyên khoa để kiểm tra và chẩn đoán kịp thời, hiểu rõ tình trạng bệnh của mình và điều trị. Nhiều bệnh nhân viêm hang vị mãn tính không hiểu rõ về các biến chứng của viêm hang vị, đến后期 chuyển thành ung thư dạ dày mới hối tiếc quá muộn.

  Bốn并发症 của viêm hang vị mãn tính

  Một, viêm hang vị mãn tính thường gặp30 tuổi trở lên, cảm giác căng ở vùng trên bụng, bệnh này có mối quan hệ mật thiết với yếu tố tâm lý, sự thay đổi tâm trạng, giận dữ, căng thẳng tinh thần hoặc lo lắng căng thẳng về bệnh ung thư có thể làm nặng thêm các triệu chứng.

  Hai, viêm hang vị mãn tính là bệnh viêm mãn tính发生在 hang vị dạ dày, thường có thể chia thành hai loại: viêm bề mặt và viêm teo. Qua nhiều năm quan sát và nghiên cứu, phát hiện ra rằng ung thư dạ dày có mối quan hệ mật thiết với viêm hang vị teo dạ dày và viêm hang vị. Nhiều học giả đã báo cáo rằng tỷ lệ ung thư hóa ở bệnh nhân viêm loét teo dạ dày khoảng10%, nguy cơ ung thư hóa của viêm hang vị teo dạ dày lớn hơn so với người bình thường20 lần, tại Trung Quốc, từ điều tra về发病率 của ung thư dạ dày ở các khu vực cao và thấp发病率 của Trung Quốc phát hiện ra rằng tỷ lệ发病率 của viêm loét teo dạ dày ở các khu vực cao发病率 của ung thư dạ dày rõ ràng tăng lên. Về cơ chế chuyển biến từ viêm hang vị teo dạ dày thành ung thư dạ dày.

  Ba, viêm hang vị có mối quan hệ mật thiết với yếu tố tâm lý, sự thay đổi tâm trạng hoặc lo lắng căng thẳng có thể làm nặng thêm các triệu chứng. Khi hệ thần kinh giao cảm bị kích thích cũng dễ发作. Một số bệnh nhân viêm hang vị, triệu chứng đau ở vùng trên bụng tương tự như bệnh nhân viêm loét球 bộ tá tràng, viêm hang vị mãn tính dễ bị chẩn đoán nhầm là ung thư hang vị, cần phải làm nội soi dạ dày để phân biệt.

  Bốn, nhiều học giả đã báo cáo rằng tỷ lệ ung thư hóa ở bệnh nhân viêm hang vị teo dạ dày khoảng10%, nguy cơ ung thư hóa của viêm hang vị teo dạ dày lớn hơn so với người bình thường20 lần, tại Trung Quốc, từ điều tra về发病率 của ung thư dạ dày ở các khu vực cao và thấp发病率 của Trung Quốc phát hiện ra rằng tỷ lệ发病率 của viêm loét teo dạ dày ở các khu vực cao发病率 của ung thư dạ dày rõ ràng tăng lên.

3. Các triệu chứng điển hình của viêm hang vị mãn tính là gì

  Đau ở vùng trên bụng có cảm giác căng, đau âm ỉ hoặc đau dữ dội, thường có tính chất phát tác theo chu kỳ, có thể kèm theo ói trào, trào ngược axit, cảm giác bỏng rát ở vùng trên bụng, buồn nôn, nôn mửa, giảm cân, một số ít có thể có xuất huyết, cũng có trường hợp không có triệu chứng. Bệnh này có mối quan hệ mật thiết với yếu tố tâm lý, sự thay đổi tâm trạng, giận dữ, căng thẳng tinh thần hoặc lo lắng về bệnh ung thư có thể làm nặng thêm các triệu chứng. Viêm hang vị mãn tính thường gặp30岁以上的男性。这是其特点之一。

  慢性胃窦炎病变多局限于粘膜肌层,亦可蔓延至肌层和浆膜层。胃窦粘膜表现为水肿、充血,炎性细胞浸润和纤维组织增生,其中以粘膜下层最为明显。

  慢性胃窦炎的具体症状

  1、腹胀腹痛 慢性胃窦炎多发于30岁以上的男性,上腹部撑胀感感,上腹部隐痛或剧痛,常呈周期性发作,可伴有嗳气、反酸、上腹烧灼感、恶心、呕吐、消瘦等,少数可有出血,也有无症状者。本病与精神因素关系密切,情绪波动、生气、精神压力或恐惧恶变 症的紧张心理可使症状加剧。

  2、引发胃恶变 慢性胃窦炎是发生于胃窦部的慢性炎症,一般可分为浅表性和萎缩性两类。观察研究发现胃恶变 与萎缩性胃窦炎、胃窦炎之间有着密切的关系。萎缩性胃窦炎恶变的危险性大于正常人20倍,萎缩性胃炎的发病率在胃恶变 高发区明显增高。

  3、导致精神紊乱 慢性胃窦炎与精神因素关系密切,情绪波动或恐惧紧张时,可使症状加剧。副交感神经系统兴奋时也易发作。

4. 慢性胃窦炎应该如何预防

  ①应忌食过硬过辣、过咸、过热、过分粗糙和刺激性强的食物。饮食有节制有规律,定时定量,少食多餐,细嚼慢咽,使食物充分与唾液混合,避免暴饮暴食。食物要选富有营养、易消化的细软食物为主,多吃含植物蛋白、维生素多的食物。

  ②应忌阿司匹林、对乙酰氨基酚、保泰松、吲哚类药、四环素、红霉素、泼尼松等药物,尤其在慢性胃炎活动期。

  ③胃酸缺乏者,忌冲淡胃液。饮食中宜加入醋、柠檬汁、酸性调味品,少吃难消化、易胀气的食物,用膳及膳后尽量饮少。

  ④胃酸过多者应避免进食能刺激胃酸分泌的食物,如浓味香料、酒精、酸味剂等。

  ⑤忌烟酒。吸烟后,烟碱能刺激胃粘膜引起胃酸分泌增加,对胃粘膜产生有害刺激作用,过量吸烟导致幽门括约肌功能紊乱,引起胆汁返流,使胃粘膜受损,并影响胃粘膜血液供应及胃粘膜细胞修复与再生,所以要戒烟。酒精可直接破坏胃粘膜屏障,使胃腔内H +侵入胃粘膜引起粘膜充血、水肿、糜烂。

  ⑥精神紧张是慢性胃窦炎的促进因素,应予避免。心情上的不安和急躁,容易引起胃粘膜障碍和胃机能障碍。所以应尽可能地避免情绪上的应激反应,解除紧张的情绪。平时做到遇事不怒,事中不急,急中不愁,保持心情舒畅,对胃炎的康复极有好处。
  ⑦ Tránh thói quen sống không có规律 và làm việc quá sức. Lưu ý nghỉ ngơi và tập luyện hợp lý. Tập luyện thể dục thể thao có thể thúc đẩy co bóp ruột và thải trừ, tăng cường chức năng tiết dịch dạ dày, cải thiện khả năng tiêu hóa, giúp phục hồi bệnh nhân viêm loét dạ dày mãn tính.

  ⑧ Khi bị bệnh gan mạn tính, bệnh đái tháo đường, bệnh đường mật, có thể làm giảm chức năng bảo vệ niêm mạc dạ dày cục bộ, rối loạn chức năng dạ dày mà gây viêm dạ dày. Ngoài ra, nhiễm trùng mủ của viêm amidan, viêm mũi họng, sâu răng thường gây ra dịch tiết chứa vi khuẩn xuống họng, thường làm giảm chức năng hàng rào niêm mạc dạ dày, gây viêm dạ dày.

5. Những xét nghiệm化验 cần làm đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày mãn tính

  Biểu hiện hình ảnh học của viêm dạ dày

  1Dạ dày kích thích, biểu hiện là khu vực trước van môn thường ở trạng thái bán co lại, không thể như bình thường khi sóng co giãn đến như túi, nhưng có thể co lại thành đường thẳng trong lòng dạ dày.

  2Vân niêm mạc dày hơn, rối loạn, có thể rộng đến1cm, vân niêm mạc dạ dày nhiều là theo hướng ngang, đường kính thành dạ dày có hình răng cưa đều, cạnh răng cưa rất mịn.

  3Khi bệnh lý phát triển đến lớp cơ, thường biểu hiện là hẹp dạ dày tâm tính, hình dáng tương đối cố định, thường có thể co lại đến rất mỏng, nhưng không thể giãn ra, chuyển dần hoặc có ranh giới rõ ràng với đoạn bình thường. Phần hẹp có thể hiển thị vân niêm mạc, đa số là theo hướng dọc.

6. Những thực phẩm nên ăn và không nên ăn đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày mãn tính

  Nguyên tắc là điều chỉnh các chức năng của dạ dày, hình thành thói quen ăn uống và thói quen sống lành mạnh

  Khi ăn nên nuốt chậm, để thức ăn trộn đều với dịch tiêu hóa.

  Chế độ ăn uống nên nhẹ nhàng, ít kích thích, tối đa không ăn quá no vào bữa tối, sau khi ăn nên để thức ăn tiêu hóa xong mới đi ngủ. Không như vậy, có thể làm tăng cảm giác không thoải mái ở dạ dày.

  Tránh ăn thực phẩm cứng và khó tiêu hóa

  Trong việc bồi bổ ăn uống, vào mùa hè nên theo nguyên tắc thanh bổ, dưỡng dạ dày, giải nhiệt và loại bỏ ẩm. Không nên ăn thực phẩm béo ngậy, cay nóng, mà nên chọn thực phẩm có tác dụng thanh mát và bổ âm.

  Thực phẩm ngọt, mát, mát mát: lúa mì, lúa mạch, lúa mạch xanh, đậu phụ, đậu lăng, đậu đen, khoai tây, cải bắp, cải bó xôi, cải thảo, cải mồng tơi, dưa cải, dưa hấu. Thực phẩm dưỡng gan, dưỡng dạ dày, bổ âm, bồi bổ sức khỏe: cải bắp, củ sen, cải ngọt, cà chua, củ cải đường, trứng gà, táo, sữa, nho,莲实, củ măng tây, mận, hàu, thịt gà, cá trôi, cá chép, cá lóc, bột mạch nha.

  Thực phẩm giải nhiệt, lợi ẩm, giải độc: đậu xanh, đậu nành, đậu đỏ, đậu đen, củ cải trắng, ớt chuối, cải bắp, rau mùi, hành tây, măng tây, đậu xanh, dưa hấu, dưa cải, dưa chuột, dưa hấu, dưa lê, dưa gang, dưa cải ngọt, hoa cúc, lá sen, nước trà.

  Thực phẩm đắng chứa alkaloid có tác dụng giải nhiệt, thúc đẩy tuần hoàn máu, giãn mạch, và các tác dụng dược lý khác. Trong những ngày hè, ăn một ít thực phẩm đắng không chỉ có thể làm thanh tâm trừ phiền, làm tinh thần sảng khoái mà còn có thể tăng cường khẩu vị, lợi vị tiêu hóa. Củ cải ngọt: lấy quả non làm rau, phần瓤 chín có thể ăn sống, có thể làm mát, nấu với thịt, nấu cá, mát ngọt, khác biệt về hương vị. Củ cải ngọt có tác dụng tăng khẩu vị, giúp tiêu hóa, giải nhiệt, giảm mệt mỏi, thanh tâm minh mục. Ngoài ra, rau đắng, trà, cà phê và các thực phẩm đắng khác cũng có thể chọn theo ý muốn. Đ需要注意, ăn quá nhiều thực phẩm đắng có thể gây ra các triệu chứng như nôn mửa, buồn nôn.

7. Phương pháp điều trị viêm hang vị mãn tính bằng phương pháp y học hiện đại

  Việc điều trị viêm hang vị mãn tính không thể chỉ dựa vào một phương pháp, mà cần phải thực hiện các biện pháp tổng hợp bao gồm loại bỏ nguyên nhân gây ra và điều trị bằng thuốc.

  )1) Xóa bỏ nguyên nhân gây ra: Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm hang vị mãn tính là thói quen sinh hoạt và ăn uống không lành mạnh. Ví dụ như ăn nhanh, ít nhai, thích ăn thức ăn lạnh hoặc nóng, ăn quá no, thời gian ăn uống không规律, thường ăn thức ăn cay, nóng hoặc uống trà, cà phê quá đặc. Căng thẳng quá mức, mệt mỏi quá mức hoặc lối sống không规律 đều có thể gây rối loạn chức năng dạ dày và tiết axit dạ dày, dẫn đến tổn thương dinh dưỡng màng niêm mạc, giảm sức đề kháng và hình thành viêm hang vị. Thường xuyên uống rượu và hút thuốc lá quá mức đều có thể kích thích màng niêm mạc dạ dày dẫn đến viêm hang vị. Để điều trị viêm hang vị, cần phải loại bỏ các nguyên nhân trên.

  )2) Điều trị bằng thuốc: Một số bệnh nhân viêm hang vị nhẹ không cần dùng thuốc điều trị, chỉ cần chú ý防止 các yếu tố kích thích trên, viêm hang vị có thể tự khỏi mà không cần điều trị.

  Các bệnh nhân viêm hang vị mãn tính trung độ và nặng nhất định phải kiên trì uống thuốc lâu dài. Đối với viêm hang vị, thường sử dụng điều trị bằng thuốc an thần, giãn cơ, chống axit, giảm đau. Những người căng thẳng tâm lý, có thể dùng thuốc an thần nhỏ; những người có buồn nôn, đầy bụng (cụ thể là rối loạn tiêu hóa dạ dày), dùng Gastrimotil10mg, mỗi ngày2-3lần uống, cũng có thể dùng Domperidone20mg, mỗi ngày2-3lần uống. Khi uống Gastrimotil需要注意其副作用(锥体外系反应)的发生。Cũng có thể dùng Maytenin-S 0.067g, mỗi ngày3lần, uống liên tục6-8tuần. Nếu có đau bụng kèm theo trào ngược axit, có thể thêm Omeprazole4100mg, uống mỗi tối 1 lần, uống liên tục1tháng. Nếu có nhiễm Helicobacter pylori, có thể dùng Denol2viên, mỗi ngày3lần, uống liên tục4-6tuần, hoặc dung dịch Dile (hoặc Dextro hoặc Dextroless)1gói, mỗi ngày3Lần. Để phòng ngừa ngộ độc bismut, thời gian dùng của Dile hoặc Dextro hoặc Dextroless không được vượt quá6Tuần.

Đề xuất: 栓塞性 tĩnh mạch cửa , Bệnh绦虫 đầu , Phình dạ dày cấp tính , Viêm胆囊 mạn tính , Hội chứng Mirizzi , Nôn máu

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com