Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 233

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm loét dư dáng dạ dày

  Mọi người sau khi thực hiện phẫu thuật cắt bỏ một phần dạ dày, dạ dày còn lại được gọi là “dư dáng dạ dày”. Do mất đi chức năng van ruột bình thường, dịch mật dễ dàng trào ngược vào trong lòng dư dáng dạ dày, phá hủy lớp bảo vệ của niêm mạc dạ dày và gây viêm. Hoặc do trào ngược dịch mật mà làm nặng thêm tổn thương viêm ban đầu, vì dịch trào ngược có tính axit, vì vậy còn được gọi là “viêm loét dư dáng dạ dày sau khi cắt bỏ dạ dày”, tắt gọn là viêm loét dư dáng dạ dày, là một trong những biến chứng phổ biến sau phẫu thuật dạ dày. Viêm loét dư dáng dạ dày nên được chẩn đoán bằng nội soi. Trong quá trình nội soi, các biểu hiện viêm như phù nề, tắc nghẽn, xấu xí, yếu ớt, chảy máu và loét của niêm mạc dư dáng dạ dày có thể được quan sát rõ ràng, và viêm ở vết nối thường nặng hơn, vì vậy nội soi thường chẩn đoán là viêm vết nối và viêm dư dáng dạ dày. Bệnh này có thể thấy ở cả thể thể và thể hang của dạ dày, có nhiều u nhỏ, có hoặc không có hố lõm hoặc loét dạng u, biểu hiện giải phẫu bệnh là viêm loét lympho. Do mất đi chức năng van ruột bình thường, dịch mật dễ dàng trào ngược vào lòng dư dáng dạ dày, phá hủy lớp bảo vệ của niêm mạc dạ dày và gây viêm. Hoặc do trào ngược dịch mật mà làm nặng thêm tổn thương viêm ban đầu, vì dịch trào ngược có tính axit, vì vậy còn được gọi là “viêm loét dư dáng dạ dày sau khi cắt bỏ dạ dày”, tắt gọn là viêm loét dư dáng dạ dày, là một trong những biến chứng phổ biến sau phẫu thuật dạ dày. Viêm loét dư dáng dạ dày nên được chẩn đoán bằng nội soi.

Mục lục

1. Các nguyên nhân gây viêm loét dư dáng dạ dày có những gì
2. Viêm loét dư dáng dạ dày dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Viêm loét dư dáng dạ dày có những triệu chứng điển hình nào
4. Cách phòng ngừa viêm loét dư dáng dạ dày như thế nào
5. Viêm loét dư dáng dạ dày cần làm những xét nghiệm nào
6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân viêm loét dư dáng dạ dày
7. Phương pháp điều trị viêm loét dư dáng dạ dày thông thường của y học phương Tây

1. Các nguyên nhân gây viêm loét dư dáng dạ dày có những gì

  Sau khi thực hiện phẫu thuật cắt bỏ phần lớn dạ dày, đặc biệt là những người thực hiện phẫu thuật Bi lroth II, dễ xảy ra viêm ở dư dáng dạ dày và vết nối. Điều này có thể là do các yếu tố như trào ngược dịch mật, thiếu tác dụng nuôi dưỡng tế bào của chất kích thích dịch vị.

2. Viêm loét dư dáng dạ dày dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Do phần lớn dạ dày bị cắt bỏ, chức năng của van ruột có tác dụng bảo vệ đã mất đi, dịch axit kiềm của ruột non có thể trào ngược vào dạ dày một cách tự do. Do tác dụng “hao mòn” mạnh mẽ của dịch mật đối với niêm mạc dạ dày, vì vậy viêm loét dạ dày thường kèm theo viêm loét do trào ngược dịch mật. Trong trường hợp nặng, còn kèm theo viêm thực quản. Cảm giác bỏng rát sau xương ức thường là dấu hiệu của viêm thực quản.

3. Viêm loét dư dáng dạ dày có những triệu chứng điển hình nào

  Trong quá trình nội soi, các biểu hiện viêm như phù nề, tắc nghẽn, xấu xí, yếu ớt, chảy máu và loét của niêm mạc dư dáng trong dạ dày có thể được quan sát rõ ràng, và viêm ở vết nối thường nặng hơn, vì vậy nội soi thường chẩn đoán là viêm vết nối và viêm dư dáng dạ dày. Sau một thời gian, viêm loét dạ dày teo ở dư dáng dạ dày thường rất rõ ràng. Một phần lớn của dạ dày đã bị cắt bỏ, chức năng của van ruột có tác dụng bảo vệ đã mất đi, dịch axit kiềm của ruột non có thể trào ngược vào dạ dày một cách tự do. Do tác dụng “hao mòn” mạnh mẽ của dịch mật đối với niêm mạc dạ dày, vì vậy viêm loét dạ dày thường kèm theo viêm loét do trào ngược dịch mật. Trong trường hợp nặng, còn kèm theo viêm thực quản. Cảm giác bỏng rát sau xương ức thường là dấu hiệu của viêm thực quản. Tỷ lệ mắc viêm loét dư dáng dạ dày sau khi cắt bỏ phần lớn dạ dày là95%trên.}

4. Cách phòng ngừa viêm dạ dày tá tràng mạn tính như thế nào?

  Phòng ngừa viêm dạ dày tá tràng mạn tính nên bắt đầu từ việc ăn ít bữa nhiều lần, phân biệt khô và ướt, giới hạn lượng đường, phòng ngừa thiếu máu.

  Eat little and often:Sau khi phẫu thuật nên ăn ít bữa nhiều lần, mỗi ngày ăn4~6Bữa ăn, để dạ dày không trống rỗng và không phồng lên, phù hợp với đặc điểm dạ dày nhỏ hơn, tuyệt đối không ăn uống bừa bãi. Ngoài một số trường hợp đặc biệt, nên ăn theo số lượng và số lần cung cấp, ăn theo giờ và số lượng. Thực tế đã chứng minh rằng ăn ít bữa nhiều lần không chỉ kiểm soát tiêu hóa và hấp thu mà còn tăng cường lượng calo hấp thu, ngăn ngừa giảm cân. Ăn ít bữa nhiều lần, do lượng thức ăn mỗi lần ít, không gây ra sự phồng lên quá mức của ruột, kéo dạ dày tá tràng gây ra một loạt các triệu chứng co mạch. Giới hạn lượng thức ăn và đường cũng không gây ra sự thay đổi lớn của lượng máu.

  Phân biệt khô và ướt:Khi ăn không nên dùng nước dùng và đồ uống, vì đồ uống lỏng qua đường tiêu hóa nhanh, dễ dàng đưa thực phẩm khô và chất lỏng cùng nhau vào ruột non. Nếu uống đồ uống, cần uống trước hoặc sau 30 phút, ngồi thẳng hoặc nằm ngửa sau khi ăn, để chất chứa trong ruột non回流 vào dạ dày tá tràng, giảm sự phồng lên quá mức của ruột non, đồng thời để thực phẩm ở dạ dày lâu hơn, tiêu hóa và hấp thu qua ruột non chậm hơn, thúc đẩy sự tiêu hóa và hấp thu của thực phẩm.

  Giới hạn lượng đường:Trong thời kỳ đầu sau khi phẫu thuật cắt dạ dày, do sự xuất hiện của nhiều glucose trong ruột có thể gây ra sự tiết dịch ruột lớn, làm giảm lượng máu nhanh chóng và gây ra một loạt các triệu chứng lâm sàng. Do đó, mỗi bữa ăn nên hạn chế lượng đường, tốt nhất là kết hợp ăn cùng lúc đường đơn, đôi và đa phân, kéo dài thời gian hấp thu, ngăn ngừa sự xuất hiện của hội chứng 'đổ rơi'.

  Phòng ngừa thiếu máu:Sau khi phẫu thuật cắt dạ dày, do axit dạ dày giảm, ruột non co bóp nhanh hơn,扰乱 chức năng tiêu hóa sinh lý, từ đó ảnh hưởng đến hấp thu protein và sắt, dễ xảy ra thiếu máu thiếu sắt. Do đó, bệnh nhân nên ăn nhiều thịt nạc, cá虾, máu động vật, gan và thận động vật, trứng gà, sản phẩm từ đậu, cam, rau xanh, dầu mè, ... giàu protein và sắt.

  Giảm kích thích:Do chức năng sinh lý của dạ dày sau phẫu thuật yếu đi, hàng ngày không nên ăn lạnh, cứng và thực phẩm có nhiều sợi xơ, tránh ăn gia vị cay nóng và mạnh như tiêu, hành tây, tuyệt đối không uống rượu mạnh hoặc hút thuốc lá.

5. Những xét nghiệm xét nghiệm nào cần làm cho viêm dạ dày tá tràng mạn tính?

  1Về nội soi: Cả dạ dày và dạ dày hang đều có thể xuất hiện nhiều mụn nhỏ, có hoặc không có hố sâu hoặc mụn bào mòn;

  2Về histopathology: Histopathology (histology) là khoa học nghiên cứu cấu trúc vi mô và chức năng liên quan của cơ thể. Histopathology là phát triển từ giải phẫu học, dựa trên sự xuất hiện của kính hiển vi, từ lớn sang nhỏ. Histopathology nghiên cứu cơ thể ở cấp độ tổ chức, tế bào, vi tế bào và phân tử. Tổ chức biểu hiện là viêm dạ dày lympho;

6. Điều nên ăn và kiêng kỵ trong thực phẩm của bệnh nhân viêm dạ dày tá tràng mạn tính;

  Tóm lại là khi ăn uống nên làm theo nguyên tắc ăn chậm, tiết kiệm, sạch sẽ, mỏng, nhẹ;

  Nên chậm. Nhai chậm rãi có thể giảm kích thích niêm mạc dạ dày từ thực phẩm thô ráp;

  Nên tiết kiệm. Thực phẩm ăn uống nên có nhịp độ, tránh ăn uống bừa bãi và không có thời gian ăn uống cố định;

  Nên sạch sẽ. Lưu ý vệ sinh thực phẩm, tránh vi sinh vật bên ngoài xâm nhập vào niêm mạc dạ dày;

  Nên ăn kỹ lưỡng. Nên ăn nhiều thực phẩm dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng.

  Nên ăn nhẹ. Tránh ăn nhiều thực phẩm béo, ngọt, dày, dính, cay và nóng, uống ít rượu và trà đặc.

  Bệnh này trong việc điều trị chủ yếu là kết hợp điều trị bằng thuốc và điều chỉnh chế độ ăn uống, chủ yếu là dễ tiêu hóa và dễ hấp thu, kiêng ăn các loại thực phẩm cay và nóng, ăn ít hơn, ăn nhiều bữa. Về việc uống nước ép rau củ thì không nên uống quá ngọt và quá đắng thì được.

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho viêm dạ dày hẹp

  trong việc điều trị chủ yếu là bảo vệ niêm mạc và thúc đẩy sự chuyển động của dạ dày. Thường thì cho thuốc thúc đẩy sự chuyển động của dạ dày như cisapride, domperidone, và các loại như aluminum sulfate, Magie cacbonat aluminum. Những người bị ngược dòng nghiêm trọng cần thay đổi thành phẫu thuật chuyển lưu Roux-en-Y. Do chủ yếu là ngược dòng axit kiềm, vì vậy thuốc bảo vệ niêm mạc có thể chọn các loại thuốc chứa các chất xà bông trong nước. 4g/d nhai, liệu trình 8~12 tuần. Simethicone chủ yếu là蒙脱石双八面体, có thể bao phủ bề mặt niêm mạc, bảo vệ niêm mạc dạ dày, thường sử dụng 3g hòa tan trong một cốc nước nhỏ sau bữa ăn,3 lần/ngày, Magie cacbonat aluminum (Daheshi) có cấu trúc lớp sắp xếp, có thể ngăn chặn sự tổn thương của pepsin và axit mật đối với niêm mạc dạ dày, đặc biệt phù hợp với những người bị ngược dòng axit kiềm. Mỗi lần 0.5g nhai,3lần/ngày. Thuốc tăng động lực có thể chọn domperidone, cisapride, mosapride, v.v. Dạ dày hẹp thuộc loại tiền ung thư, đối với bệnh nhân sau phẫu thuật 10 năm trở lên nên làm nội soi dạ dày theo dõi để phát hiện sớm ung thư dạ dày hẹp.

  Trong một thí nghiệm, được chẩn đoán bằng nội soi dạ dày là viêm dạ dày hẹp48ví dụ, tất cả đều được cho Magie cacbonat aluminum1.0g,3lần/d, domperidone10mg,3lần/d, liệu trình4tuần. Quan sát tình hình cải thiện các triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị, thay đổi dưới gương nội soi và tác dụng phụ của thuốc. Kết quả là việc sử dụng kết hợp các loại thuốc trên để điều trị nhóm bệnh nhân này1lần điều trị, các triệu chứng lâm sàng dần dần giảm và biến mất, khỏi bệnh30 ví dụ (62.5%), cải thiện18ví dụ (37.5%), không có trường hợp không có hiệu quả, tổng hiệu quả100%. Tác dụng phụ ít. Có thể kết luận: Magie cacbonat aluminum có thể kết hợp với axit mật, bảo vệ niêm mạc dạ dày, domperidone có thể điều chỉnh hoạt động ruột tiêu hóa, giảm sự ngược dòng mật dạ dày, hai loại này kết hợp có thể hiệu quả giảm các triệu chứng viêm dạ dày hẹp, là thuốc điều trị viêm dạ dày hẹp an toàn và hiệu quả.

Đề xuất: Cyst mạc treo , Bệnh không relaxation của van thực quản , Cấy ghép gan , Túi đường mật , Túi mật chủ囊肿 , Mở rộng ống mật

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com