Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 243

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Xuất huyết hoặc bướu màng sau bụng tự phát

  Xuất huyết màng sau bụng tự phát rất hiếm gặp, lần đầu tiên được Barber (1909)báo cáo, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, có thể cùng tồn tại với xuất huyết trong ổ bụng. Bệnh này có thể liên quan đến các yếu tố sau:

Mục lục

1.Nguyên nhân gây xuất huyết hoặc bướu màng sau bụng tự phát là gì?
2.Xuất huyết hoặc bướu màng sau bụng tự phát dễ dẫn đến các biến chứng gì?
3.Các triệu chứng điển hình của xuất huyết hoặc bướu màng sau bụng tự phát là gì?
4.Cách phòng ngừa xuất huyết hoặc bướu màng sau bụng tự phát
5.Các xét nghiệm hóa học cần làm đối với bệnh nhân xuất huyết hoặc bướu màng sau bụng tự phát
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân xuất huyết hoặc bướu màng sau bụng tự phát
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với xuất huyết hoặc bướu màng sau bụng tự phát

1. Nguyên nhân gây xuất huyết hoặc bướu màng sau bụng tự phát là gì?

  Nguyên nhân gây xuất huyết màng sau bụng tự phát phức tạp, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, có thể cùng tồn tại với xuất huyết trong ổ bụng. Bệnh này có thể liên quan đến các yếu tố sau:

  1và cao huyết áp và xơ vữa động mạch: theo tài liệu báo cáo, có38%~50% bệnh nhân có bệnh cao huyết áp, vì vậy một số học giả cho rằng cao huyết áp và xơ vữa động mạch có thể là yếu tố gây bệnh quan trọng của bệnh này.

  2và dị dạng hoặc khuyết tật phát triển của mạch máu: bất kỳ部位 nào của màng sau bụng, có thể có dị dạng hoặc khuyết tật phát triển của mạch máu, dưới tác động của các yếu tố bên ngoài hoặc bên trong có thể xảy ra xuất huyết tự phát.

  3và thay đổi nội tiết: bướu màng sau bụng tự phát trong thời kỳ mang thai hoặc sau sinh có thể liên quan đến sự thay đổi nội tiết.

  4và bệnh huyết khối: bệnh nhân bệnh huyết khối có thể bị chảy máu và bướu màng sau bụng do chấn thương nhẹ, có khi bệnh nhân bệnh huyết khối do nâng vật nặng hoặc cố gắng giữ thở mạnh gây ra xuất huyết màng sau bụng.

  5và xu hướng xuất huyết và suy thận: có tài liệu báo cáo, khi suy thận thực hiện lọc máu, có thể xảy ra bướu màng sau bụng tự phát, cũng có trường hợp sốt xuất huyết do sốt xuất huyết gây ra suy thận kèm theo xuất huyết nặng.

  6và điều trị kháng凝血 và rách động mạch chủ bụng có thể gây ra xuất huyết màng sau bụng.

  7và tổn thương do ống chụp chụp mạch vành.

2. Xuất huyết hoặc bướu màng sau bụng tự phát dễ dẫn đến các biến chứng gì?

  Người bệnh xuất huyết hoặc bướu màng sau bụng tự phát có thể mắc hội chứng sốc giảm thể tích máu do xuất huyết, đây là một biến chứng nghiêm trọng, các triệu chứng bao gồm huyết áp thấp, nhịp tim yếu, tứ chi lạnh, lượng nước tiểu ít.

3. Các triệu chứng điển hình của xuất huyết hoặc bướu màng sau bụng tự phát là gì?

  Người bệnh xuất huyết hoặc bướu màng sau bụng tự phát thường có cơn đau bụng không rõ ràng, có thể là đau bụng toàn thân hoặc局限于 bướu màng sau, đau bụng có thể lan đến lưng và cổ sống, kèm theo buồn nôn và nôn mửa. Nếu máu xâm nhập qua màng bụng vào ổ bụng, có thể gây ra các triệu chứng kích thích màng bụng, lúc này có thể có đau khi chạm vào bụng, đau khi ấn mạnh và cơ bụng căng cứng. Người bệnh thường có sự chậm chạp trong chuyển động ruột, đầy hơi ruột, nếu máu xâm nhập qua màng bụng vào ổ bụng, có thể làm nặng thêm tình trạng liệt ruột. Bướu màng sau vùng chậu, người bệnh có thể có tăng số lần đi đại tiện và cảm giác muốn đi đại tiện cấp tính. Người bệnh có thể xuất hiện đốm tím ở lưng, vùng bụng bên hông có thể đầy và sưng. Khi khám, toàn bụng hoặc một phần nào đó có thể có đau khi chạm vào, bướu màng sau vùng chậu, khi khám trực tràng có thể chạm vào khối u. Khi gõ vào, có thể phát hiện ra rằng có khu vực ấm vang ở lưng hoặc lưng dưới không thay đổi vị trí theo tư thế cơ thể.

4. Cách phòng ngừa xuất huyết tự phát sau màng phúc mạc hoặc bầm máu như thế nào?

  Trong việc phòng ngừa xuất huyết tự phát sau màng phúc mạc hoặc bầm máu, việc loại bỏ nguyên nhân là rất quan trọng, chẳng hạn như kiểm soát huyết áp cao, mềm hóa mạch máu, ăn nhiều trái cây và rau fresh, chế độ ăn uống muối thấp. Kiểm tra kịp thời, phát hiện các mạch máu bất thường trong ổ bụng. Kiểm tra mức độ hormone nội tiết, kiểm tra liên quan đến thời kỳ mang thai, phát hiện kịp thời bệnh máu khó đông, bệnh thận, v.v. Chú ý chăm sóc sau sinh, phòng ngừa tổn thương do chụp mạch vành...

5. Bệnh nhân bị xuất huyết tự phát sau màng phúc mạc hoặc bầm máu cần làm các xét nghiệm nào?

  Kiểm tra máu thường quy của bệnh nhân bị xuất huyết tự phát sau màng phúc mạc hoặc bầm máu có thể thấy tỷ lệ máu toàn phần và hemoglobin giảm tiến triển. Ngoài ra, bệnh nhân có thể tiến hành các kiểm tra hỗ trợ sau.

  1、Kiểm tra siêu âm:Kiểm tra siêu âm cấp cứu bụng, có thể hiển thị tình trạng tích tụ máu và dịch sau màng phúc mạc.

  2、Kiểm tra CT:Giúp định vị bầm máu sau màng phúc mạc.

  3、Chọc dò ổ bụng:Nếu không có sự rách màng phúc mạc sau, máu không chảy vào ổ bụng, chọc dò ổ bụng thường cho kết quả âm tính. Nếu bầm máu sau màng phúc mạc lan đến thành bụng, có thể hút được máu không cầm máu khi chọc dò ở dưới phải hoặc dưới trái của bụng.

6. Chế độ ăn uống nên và không nên của bệnh nhân bị xuất huyết tự phát sau màng phúc mạc hoặc bầm máu

  Ngoài việc điều trị theo quy định, bệnh nhân cần chú ý đến chế độ ăn uống: bệnh nhân nên ăn thực phẩm giàu selenium, chất xơ, protein, tránh ăn cay, nóng, rán và lạnh.

7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học hiện đại đối với xuất huyết tự phát sau màng phúc mạc hoặc bầm máu

  Nếu tình trạng toàn thân của bệnh nhân bị xuất huyết tự phát sau màng phúc mạc hoặc bầm máu tốt, động học máu ổn định, sau khi kiểm tra lâm sàng ước tính lượng máu chảy ra sau màng phúc mạc ít, nên chọn phương pháp điều trị không phẫu thuật. Các biện pháp cụ thể bao gồm:

  1、Chữa bệnh nguyên phát một cách tích cực.

  2、Chữa chảy máu: nếu sử dụng thuốc止血, tạm dừng việc sử dụng thuốc chống đông, bệnh nhân máu khó đông nên truyền tĩnh mạch với yếu tố chống máu khó đông...

  3、Chuyển máu, bù nước, phòng ngừa sốc xuất huyết.

  4、Kiểm tra định kỳ huyết áp, nhịp tim và các dấu hiệu sống khác, kiểm tra động态 sự thay đổi của hemoglobin, tỷ lệ máu toàn phần, kiểm tra động态 siêu âm hoặc CT để đo kích thước thay đổi của bầm máu sau màng phúc mạc...

  Trong quá trình điều trị và theo dõi bệnh nhân, nếu có tình trạng không ổn định về động học máu, sự增大 rõ ràng của bầm máu sau màng phúc mạc, cần xem xét phẫu thuật.

Đề xuất: Bệnh độc dược , Polyp ác tính , Bệnh Shigella , Doi boi , Hàn tạng , L lỵ độc tính

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com