Phát triển ruột trong giai đoạn phôi, trong quá trình tái thông ruột một phần ruột ngừng phát triển gây ra ruột bị tắc hoàn toàn hoặc một phần. Tắc hoàn toàn được gọi là tắc ruột, tắc một phần thì gọi là hẹp ruột. Nó có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào của ruột, nhưng phổ biến nhất ở ruột non, tiếp theo là ruột hai mươi một, ruột kết rất hiếm gặp. Đây là một trong những nguyên nhân gây tắc ruột phổ biến ở trẻ sơ sinh.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Tắc ruột bẩm sinh và hẹp ruột
- Mục lục
-
1. Những nguyên nhân gây ra tắc ruột bẩm sinh và hẹp ruột bẩm sinh
2. Những biến chứng dễ xảy ra do tắc ruột bẩm sinh và hẹp ruột bẩm sinh
3. Những triệu chứng điển hình của tắc ruột bẩm sinh và hẹp ruột bẩm sinh
4. Cách phòng ngừa tắc ruột bẩm sinh và hẹp ruột bẩm sinh
5. Những xét nghiệm hóa học cần làm đối với bệnh nhân tắc ruột bẩm sinh và hẹp ruột bẩm sinh
6. Những điều nên ăn và không nên ăn đối với bệnh nhân tắc ruột bẩm sinh và hẹp ruột bẩm sinh
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với tắc ruột bẩm sinh và hẹp ruột bẩm sinh
1. Những nguyên nhân gây ra tắc ruột bẩm sinh và hẹp ruột bẩm sinh là gì
1, trong thời kỳ phát triển胚胎 thực thể ruột không hoàn thành khử nước có thể gây tắc ruột hoặc hẹp ruột.
2, rối loạn tuần hoàn ruột một phần nào đó trong thời kỳ thai kỳ, như ruột cuộn, ruột cuộn, viêm màng phúc mạc phân胎, tắc ruột màng dính, thủng ruột, nội疝, dị dạng phát triển mạch máu ruột màng làm rối loạn tuần hoàn ruột một phần nào đó, gây ra quá trình bệnh lý như hoại tử, hấp thu, sửa chữa và tạo thành tắc ruột. Bệnh viện Nhi khoa Thành phố Bắc Kinh đã từng gặp7ví dụ tắc ruột, mẫu vật cắt bỏ có ruột trong ống bị ruột cuộn, và nhiều lần gặp trường hợp tắc ruột kèm theo dính trong ổ bụng và các ổ calci hóa rải rác. Tắc ruột bẩm sinh phổ biến nhất ở đoạn dưới ruột non và ruột cuối, ruột đầu tiếp theo, ruột kết tắc thì ít gặp hơn. Còn hẹp ruột thì nhiều nhất ở ruột đầu, ít ở ruột cuối. Tắc ruột có hai hình thái bệnh lý: một là tắc màng, ruột có một tách ngăn cách ruột腔 tạo thành tắc, phổ biến ở ruột đầu và ruột non, ngoại hình vẫn giữ được sự liên tục. Một loại ruột ngoại hình mất đi sự liên tục, hoặc chỉ có một sợi dây sợi liên kết, hai đầu ruột bị tắc đều là đầu mù, phổ biến ở đoạn dưới ruột non và ruột cuối. Tắc đơn thường gặp, cũng có nhiều tắc, chiếm khoảng7.5%~20%. Đoạn ruột gần tắc do tắc nghẽn lâu dài sẽ phình to, đường kính có thể đạt3~5cm, thành ruột dày, cũng có thể xảy ra thiếu máu cục bộ, hoại tử, thủng. Đoạn ruột xa hẹp nhỏ, đường kính4~6mm, trong ống không có khí, chỉ có một ít mucus và tế bào bị rụng. Nếu tắc ruột xảy ra sau khi phân胎 hình thành, đoạn ruột xa tắc có thể có một ít phân胎 đen xanh.
2. Tắc ruột bẩm sinh và hẹp ruột bẩm sinh dễ dẫn đến những biến chứng gì
Tắc ruột bẩm sinh và hẹp ruột bẩm sinh thường kèm theo các dị dạng khác, như tắc hậu môn bẩm sinh, tắc ống tiêu hóa bẩm sinh, bệnh tim bẩm sinh, hẹp niệu đạo,... Đoạn ruột gần tắc do tắc nghẽn lâu dài sẽ phình to, đường kính có thể đạt3~5cm, thành ruột dày, cũng có thể xảy ra thiếu máu cục bộ, hoại tử, thủng. Chiều dài ruột non của trẻ bị tắc ruột thường ngắn hơn so với trẻ sơ sinh bình thường, thường dài100~150cm, trẻ bình thường là250~300cm.
3. Tắc ruột bẩm sinh và hẹp ruột bẩm sinh có những triệu chứng điển hình nào
Tắc ruột bẩm sinh và hẹp ruột bẩm sinh có biểu hiện nổi bật là nôn, trẻ sau khi sinh ra vài giờ đến 1-2Trong thời gian này, trẻ sẽ xuất hiện nôn nhiều lần, lượng lớn, phần lớn các trường hợp nôn có dịch mật, một số trường hợp nôn có chất nôn có máu cũ, không có phân胎 bình thường hoặc chỉ có lượng ít phân màu xanh xám như keo, cao hơn thường không có phình bụng, chỉ có phần bụng trên nhẹ nhàng đầy; ở vị trí thấp hơn, phình bụng rõ ràng, thậm chí có thể thấy hình dáng ruột, nôn mạnh có thể gây thiếu nước, mất cân bằng axit-base và rối loạn điện giải, trên phim chụp X-quang bụng, ở vị trí cao hơn có tắc ruột hoặc hẹp nghiêm trọng, có thể thấy dạ dày và tá tràng.2~3Có nhiều mặt phẳng lỏng, trong khi ruột non không chứa khí; tắc ruột thấp hoặc hẹp nghiêm trọng thì có thể thấy nhiều ruột phình to và mặt phẳng lỏng.
4. Cách phòng ngừa bệnh tắc ruột bẩm sinh và hẹp như thế nào
Nguyên nhân gây bệnh của bệnh này vẫn chưa rõ ràng, có thể liên quan đến các yếu tố môi trường, yếu tố di truyền, yếu tố ăn uống và tâm trạng, dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai. Do đó, không thể ngăn ngừa bệnh này trực tiếp dựa trên nguyên nhân. Phát hiện sớm, chẩn đoán sớm, điều trị sớm có ý nghĩa quan trọng trong việc ngăn ngừa gián tiếp bệnh này, đồng thời cũng có thể giảm sự phát sinh của các biến chứng. Đối với bệnh nhân đã mắc bệnh này, nên phẫu thuật sớm để giảm thiểu tối đa các biến chứng.
5. Bệnh tắc ruột bẩm sinh và hẹp cần làm những xét nghiệm nào
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân tắc ruột bẩm sinh và hẹp không điển hình, cần phải chụp X-quang bụng để thấy ruột tích khí và mặt khí chất lỏng, sau đó tiến hành chụp X-quang tiêu hóa bằng baryt hoặc chụp X-quang tiêu hóa qua mũi để xác định chẩn đoán.
6. Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân tắc ruột bẩm sinh và hẹp
1、thực phẩm bán lỏng phù hợp có
Cháo thịt băm, cháo rau băm, cháo trứng, súp mì, súp miếng, bún, bánh mì; trứng chè, súp trứng, trứng luộc; sữa, sữa chua; đậu hũ mềm, đậu phụ; nước ép, hỗn hợp quả, gel; dưa hấu, chuối chín;泥, nước rau, lá rau non mỏng; các loại nước súp, thịt băm mềm, thịt băm, cá chiên, v.v.
2、cấm ăn
Các loại đậu, mè, rau củ lớn, nhiều thịt, bánh bao hấp, thực phẩm chiên như cá hun khói, viên chiên, v.v. đều không nên ăn; cơm hấp, bánh tráng đều rất cứng và khó tiêu hóa hấp thụ nên ăn ít hoặc không ăn; các loại gia vị kích thích cũng không nên ăn.
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với bệnh tắc ruột bẩm sinh và hẹp
Bệnh này thường được điều trị bằng phẫu thuật, cần chuẩn bị kỹ trước phẫu thuật, như chú ý bổ sung thể tích máu, điều chỉnh mất cân bằng nước và điện giải, giảm áp lực tiêu hóa, cung cấp vitamin K và kháng sinh, cũng như liệu pháp hỗ trợ...
1、tắc ruột ngang của dạ dày ruột hẹp hoặc hẹp, nên thực hiện nối dạ dày ruột song song, nếu bệnh lý ở đoạn đầu dạ dày ruột, có thể nối dạ dày ruột.
2、tắc ruột non hoặc hẹp, thực hiện nối đoạn ruột bệnh lý.
3、tắc ruột kết hoặc hẹp, cắt đoạn ruột bệnh lý và nối lại một lần, nếu tình trạng toàn thân của trẻ em không tốt, có thể đặt đoạn ruột bệnh lý vào màng ngoài của ổ bụng để nối lại vào thời điểm thứ hai.
Đề xuất: Bệnh di chuyển lá đốt trong ở trẻ em , Xuất huyết phổi ở trẻ em-肾炎综合征 , Vật lạ trong đường tiêu hóa , Viêm ruột vi-rút , Bệnh hở van tiêu hóa , Tổn thương màng đệm ruột non