Viêm ruột vi-rút do nhiễm vi-rút ruột gây ra. Đặc điểm lâm sàng là khởi phát cấp tính, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy, đi phân lỏng hoặc phân mềm, cũng có thể có sốt và các triệu chứng không thích ứng toàn thân,病程 ngắn, tỷ lệ tử vong thấp. Các biểu hiện lâm sàng của viêm ruột do virus khác nhau cũng tương tự. Có nhiều loại virus liên quan đến viêm ruột cấp tính.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm ruột vi-rút
- Mục lục
-
1. Đôi điều về nguyên nhân gây bệnh viêm ruột vi-rút
2. Viêm ruột vi-rút dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của viêm ruột vi-rút
4. Cách phòng ngừa viêm ruột vi-rút
5. Những xét nghiệm nào cần làm để chẩn đoán viêm ruột vi-rút
6. Thực phẩm nên ăn và tránh của bệnh nhân viêm ruột vi-rút
7. Phương pháp điều trị viêm ruột vi-rút theo phương pháp y học phương Tây
1. Đôi điều về nguyên nhân gây bệnh viêm ruột vi-rút
1Cơ sở gây bệnh
Vi-rút ruột là vi-rút40 và41loại, hai loại vi-rút ruột này chủ yếu tấn công ruột non gây viêm ruột tiêu hóa mà được gọi là. Hình dạng giống như vi-rút ruột thông thường, đường kính70~80nm, phần lõi40~45nm, chứa DNA dường thẳng kép chuỗi, có vỏ bao; không có màng bào vi.31loại cũng có thể gây tiêu chảy. WHO đã xác nhận vi-rút ruột là mầm bệnh quan trọng thứ hai gây tiêu chảy virus ở trẻ em.
2Cơ chế gây bệnh
Vi-rút ruột gây nhiễm chủ yếu ở ruột non và ruột kết. Màng nhầy biểu mô ruột bị teo nhỏ, ngắn lại, tế bào biến đổi,溶解, lớp cơ bản ruột có sự xâm nhập của bạch cầu đơn nhân. Gây ra rối loạn hấp thu ruột non, gây ra tiêu chảy do áp suất thẩm thấu.
2. Viêm ruột do adenovirus dễ gây ra những biến chứng gì
Có thể gây ra viêm phổi, biểu hiện bằng sốt liên tục, sốt kèm rét run, sốt kèm ho, khạc đờm, đau ngực, ho, ho kèm đau ngực, khạc đờm, đờm mủ, đờm mủ nhầy, viêm phổi do nhiều loại vi khuẩn gây ra gây sưng tấy, phù nề, xâm nhập của tế bào viêm và biến chứng tiết dịch. Thường gặp lâm sàng, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, các triệu chứng lâm sàng主要有 sốt, ho, khạc đờm, khó thở, hình ảnh X quang phổi thấy bóng đậm viêm nhiễm.
3. Viêm ruột do adenovirus có những triệu chứng典型 nào
thời gian ẩn bệnh3~10ngày, nhiều nhất7ngày, bệnh nhân có triệu chứng tiêu chảy là chính, mỗi ngày vài lần đến mười lần, phân lỏng, kéo dài1~2tuần, trung bình8~9ngày, một số ít có thể kéo dài3~4tuần7% bệnh nhân kèm theo nôn mửa4% bệnh nhân bắt đầu với sốt, kèm theo tiêu chảy, thân nhiệt38℃ trên2~3ngày sau sốt giảm, một số trẻ có thể có cùng lúc các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp trên như viêm mũi, viêm họng, viêm phế quản.3%~6% có biểu hiện viêm phổi.
4. Viêm ruột do adenovirus nên làm thế nào để phòng ngừa
1、Lưu ý kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, không nên quá mệt mỏi; bệnh nhân cấp tính, tái phát và mạn tính nặng nên nằm nghỉ.
2、Hàng ngày nên giữ tinh thần thoải mái, tránh kích thích tinh thần, giải quyết các áp lực tinh thần. Cần chú ý đến trang phục, duy trì nhiệt độ hợp lý; thực hiện thể dục适量 để tăng cường thể chất.
3、Thường thì nên ăn thực phẩm mềm, dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng và đủ热量. Nên ăn ít nhiều bữa, bổ sung nhiều vitamin. Không ăn thực phẩm sống, lạnh, dầu mỡ và thực phẩm giàu chất xơ; bệnh nhân viêm ruột mạn tính không nên ăn thực phẩm gây đầy hơi. Bệnh này do tái phát nhiều lần, trong màng niêm mạc ruột kết có sự xuất hiện thay đổi giữa vết loét, sẹo và sợi xơ, vì vậy độ đàn hồi của thành ruột trong giảm, nếu ăn nhiều đậu, sản phẩm từ đậu, đậu hà lan xào, khoai lang... thực phẩm gây đầy hơi, có thể dẫn đến sự đầy hơi ruột trong và các biến chứng như giãn ruột cấp tính hoặc thủng loét.
4、Lưu ý vệ sinh thực phẩm, tránh nhiễm trùng ruột gây hoặc làm nặng thêm bệnh này. Tránh thuốc lá, rượu, thực phẩm cay, sữa và sản phẩm từ sữa. Do病程 của viêm ruột mạn tính dài, thường xuyên tái phát, để cải thiện tình trạng dinh dưỡng và môi trường ruột, cần cung cấp thực phẩm giàu protein, calo cao. Cần cung cấp thêm thực phẩm giàu vitamin, muối vô cơ, vi chất, đặc biệt là thực phẩm giàu vitamin C, vitamin B và sắt để bổ sung sức khỏe, nuôi dưỡng cơ thể.
5. Viêm ruột do adenovirus cần làm những xét nghiệm nào
一、Tiêu chuẩn máu
Tổng số bạch cầu ngoại vi và phân loại hầu hết đều bình thường, một số ít cao hơn, tỷ lệ lymphocyte tăng lên.
二、Tiêu chuẩn phân
Nhiều trường hợp培养 phân không có phát hiện đặc biệt, một số ít có ít bạch cầu, không có vi khuẩn gây bệnh phát triển.
三、Thí nghiệm chẩn đoán đặc hiệu
1、Lấy phân để kiểm tra trực tiếp hoặc bằng điện tử quang học miễn dịch, có thể phát hiện hạt vi rút rotavirus.
2、Sử dụng thử nghiệm miễn dịch liên kết enzim hoặc thử nghiệm斑点 miễn dịch enzim (Immnnoenzymedottest) để检测抗原 vi rút trong dịch lọc phân, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
3、Tách RNA vi rút từ phân, tiến hành điện di gel polyacrylamide và nhuộm bạc, kiểm tra bản đồ điện di RNA của vi rút rotavirus, có giá trị chẩn đoán và có thể phân biệt nhiễm virus các loại khác nhau.
6. Thực phẩm nên và không nên ăn của bệnh nhân tiêu chảy virut adenovirus
Thường nên ăn thực phẩm mềm, dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng và đủ calo. Nên ăn ít bữa nhiều lần, bổ sung nhiều vitamin. Tránh ăn sống, lạnh, béo và nhiều chất xơ; bệnh nhân viêm ruột mạn tính kiêng ăn thực phẩm gây gas, như thực phẩm từ đậu nành, sữa, v.v. Lưu ý tình hình vệ sinh thực phẩm và tránh thực phẩm quá hạn.
Lưu ý tránh rét, tránh thức khuya, tránh thay đổi cảm xúc quá lớn, có hoạt động适量, tránh hoạt động quá nhiều.
7. Phương pháp điều trị tiêu chảy virut adenovirus theo quy trình thông thường của y học phương Tây
1、chủ yếu dựa trên nguyên tắc điều trị đối症 của bệnh tiêu chảy cấp tính. Nếu cần điều chỉnh mất nước có thể uống dung dịch muối bù nước. Công thức là natri clorua3.5g、natri bicarbonate2.5g、chlorua kali1.5g、glucose20g, thêm nước sôi1000ml, chia làm nhiều lần uống. Bù nước qua miệng thích hợp cho bệnh nhân nhẹ và trung bình mất nước, hoặc bệnh nhân mất nước nặng sau khi bù nước qua tĩnh mạch duy trì bằng cách uống, dựa trên tình trạng bệnh có thể dùng1~3bộ.
2、bệnh nhân mất nước nặng cần bù nước ngay lập tức để duy trì cân bằng nước và điện giải và điều chỉnh acid中毒. Liều lượng người lớn: Bắt đầu truyền5%Glucose-Natri clorua1000ml, hoặc10%Glucose500ml、0.9%Natri clorua500ml, liều lượng sau đó dựa trên mức độ mất nước, huyết áp và nhịp tim. Khi huyết áp hồi phục, cho3:2:1dung dịch(10%Glucose3phần、0.9%Natri clorua2phần、1.4%NaHCO31phần) bệnh nhân có nước tiểu sau đó thêm dịch clorua kali, nồng độ trong3‰trong. Lượng này trong500~1000ml.
3、bệnh nhân trẻ em nhập viện24h Tổng lượng dịch truyền tùy thuộc vào mức độ mất nước, tính theo mỗi kg cân nặng, nhẹ100~150ml, trung bình150~200ml. Trầm trọng200~250ml. Nếu vẫn không thấy nước tiểu, tăng kali, nồng độ trong3‰trong. Chọn thành phần chất lỏng từ các chất lỏng trên. Người có acid中毒 ưu tiên5%NaHCO3, theo sự kết hợp của carbon dioxide để xác định liều lượng, hoặc theo5ml/kg, có thể tăng cường sự kết hợp của carbon dioxide.10体積,hoặc4.49mmol/L, nếu không kịp đo sự kết hợp của carbon dioxide, người lớn có thể dùng trước5%NaHCO3300ml, sau đó tăng hoặc giảm liều lượng dựa trên sự kết hợp của carbon dioxide.
Đề xuất: Tắc ruột bẩm sinh và hẹp ruột , Rối loạn hấp thu , Xuất huyết phổi ở trẻ em-肾炎综合征 , Hội chứng hấp thu không tốt của ruột non , Tổn thương màng đệm ruột non , Bệnh giun kim nhỏ