Virus Novak là một trong những nguyên nhân chính gây viêm ruột cấp tính, số dịch bệnh do virus Novak gây ra chiếm3%~5%。Bệnh này có thể xảy ra quanh năm, thường xuất hiện nhiều trong mùa lạnh. Thời gian ủ bệnh24~48bắt đầu cấp tính, với tiêu chảy, nôn là triệu chứng chính, thường có cảm giác buồn nôn rõ ràng.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm ruột do virus Novak
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây bệnh viêm ruột do virus Novak là gì
2. Viêm ruột do virus Novak dễ dẫn đến các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của viêm ruột do virus Novak
4. Cách phòng ngừa viêm ruột do virus Novak
5. Các xét nghiệm cần làm đối với viêm ruột do virus Novak
6. Thực phẩm và đồ uống nên tránh của bệnh nhân viêm ruột do virus Novak
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với viêm ruột do virus Novak
1. Nguyên nhân gây bệnh viêm ruột do virus Novak là gì
I. Nguyên nhân gây bệnh
1Virus Novak có hình tròn, đường kính27nm khoảng. Không có vỏ bao, là RNA một sợi đơn, sao chép trong tế bào núm của tế bào chủ. Genom của nó bao gồm3mở đọc mã (ORF), ORF1Mã hóa một protein tiền thể không cấu trúc có tính chất polyomerase, ORF2Mã hóa một protein có khối lượng mol khoảng57kD của protein vỏ. Protein này có tính kháng nguyên, cũng có thể sản sinh ra kháng thể. ORF3Mã hóa một protein có khối lượng mol khoảng22.5kD của protein, chức năng của nó vẫn chưa rõ ràng.
2Virus Novak và virus Novak tương tự không có hệ thống phân loại và đặt tên, virus Novak là loại virus có tính đại diện nhất trong nhóm này. Ban đầu được phân loại vào virus có cấu trúc hình tròn nhỏ (small round structured viruses, SRSVs), vì đường kính hạt đều là3nm khoảng, và không thể phân biệt được về hình thái, tình trạng lâm sàng tương tự. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học hiện nay cho thấy, virus này rất相似 về cấu trúc gen, protein mã hóa và cấu trúc hình thái của virus phễu, vì vậy đã được phân loại vào họ virus phễu (Calieiviridae).
3Dựa trên sự相似 về chuỗi axit nucleotide của vùng polyomerase hoặc chuỗi axit amin mà nó mã hóa, các loại virus Novak có thể được chia thành ít nhất3Một bộ gen, mỗi bộ đại diện bởi các chủng NV, SMA và Sapporo. Trong đó bộ gen SMA có thể chia thành hai nhóm con, SMA và HWA là một nhóm con, nhóm con còn lại bao gồm MXV, Minireovirus, Oth-25và Bristolvirus.3một nhóm gen của Sapporo có hình thái tương tự virus ly tâm, trong chuỗi nucleotide cũng gần giống virus ly tâm động vật, mà không có tính tương tự cao với hai nhóm virus khác. Phân loại của Norovirus vẫn cần nghiên cứu thêm.
4、virus này chịu được axit, chịu được ether, ổn định về nhiệt độ,60℃30phút không thể tiêu diệt hoàn toàn, trong pH2.7trong môi trường có thể sống sót3h, trong mật độ nổi của baryt là1.36~1.41g/cm3.
II. Mekhane
Virus Norovirus gây nhiễm chủ yếu ở niêm mạc gần đầu ruột non, nhân bản trong nhân tế bào. Do sự xâm nhập tấn công của virus, làm thay đổi hoạt tính enzym của tế bào biểu mô, gây rối loạn hấp thu glucose và lipid, dẫn đến tăng áp suất thẩm thấu trong ruột, dịch thể vào ruột, từ đó xuất hiện các triệu chứng tiêu chảy và nôn. Kiểm tra mô bệnh học, thấy tế bào biểu mô niêm mạc ruột bị dày và ngắn lại, màng quan của tế bào bị phồng lên và biến dạng, không thấy tế bào chết, lớp cơ bản của thành ruột có sự xâm nhập của bạch cầu đơn nhân, nhưng không phát hiện颗粒 virus. Dạ dày và trực tràng không bị bệnh.
2. Viêm ruột tiêu hóa do virus Norovirus dễ dẫn đến những biến chứng gì?
Một số trường hợp nặng có thể phát triển thêm các biến chứng như mất nước và sốc. Một số bệnh nhân có thể phát triển các biến chứng như ruột nghẹt, xuất huyết trực tràng, hội chứng nhiễm độc máu và nước tiểu, viêm não và hội chứng Reye, v.v. Hiện tượng mất nước do tiêu chảy và nôn là một biến chứng nghiêm trọng của viêm ruột, trẻ sơ sinh rất có thể xảy ra hiện tượng mất nước. Các bệnh lý khác như mất cân bằng điện giải, thủng ruột, nhiễm trùng máu, v.v.
3. Viêm ruột tiêu hóa do virus Norovirus có những triệu chứng điển hình nào?
Thời gian ẩn bệnh24~48h, xuất hiện nhanh, với tiêu chảy, nôn là triệu chứng chính, thường có nôn mửa rõ ràng, tiêu chảy hàng ngày từ几次 đến10Nhiều lần, phân nước hoặc phân nhão vàng, tiêu chảy không có máu, có thể có đau bụng, có khi đau bụng dữ dội, kèm theo giảm cảm giác thèm ăn, mệt mỏi toàn thân, đau đầu, sốt nhẹ, v.v., bệnh nhân trẻ em xuất hiện nôn nước đầu tiên, sau đó xuất hiện tiêu chảy,病程 thường3Ngày, có tính tự giới hạn, bệnh nhân cao tuổi có病程 dài.
4. Cách phòng ngừa viêm ruột tiêu hóa do virus Norovirus như thế nào?
Chú ý đặc biệt đến việc quản lý vệ sinh thực phẩm và nước uống, duy trì vệ sinh cá nhân và thói quen sống tốt, chú ý khử trùng hải sản, tránh ăn hải sản sống. Hiện chưa có vaccine hiệu quả để phòng ngừa nhiễm virus Norovirus. Phát hiện và cách ly bệnh nhân sớm; đối với phân của bệnh nhân nên xử lý khử trùng, đồ dùng ăn uống nên khử trùng; phòng sữa mẹ nên có hệ thống khử trùng cách ly chặt chẽ; nên khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; đối với6--24Trẻ sơ sinh uống vaccine giảm độc tính chứa các loại virus rotavirus có thể kích thích sản sinh kháng thể IgA tại chỗ, là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất hiện nay.
5. Viêm ruột tiêu hóa do virus Norovirus cần làm các xét nghiệm gì?
1、bạch cầu ngoại vi hầu hết bình thường hoặc cao nhẹ, cũng có một số tế bào bạch cầu giảm số lượng.
2、kiểm tra phân không có gì bất thường, không có vi khuẩn gây bệnh mọc lên.
3、sau khi bị bệnh điện tử miễn dịch24Phân của h có thể được kiểm tra virus bằng điện tử miễn dịch, thường khó phát hiện vì lượng virus ít.
4、phương pháp miễn dịch phản ứng phóng xạ (RIA) để kiểm tra抗原 virus trong phân, độ nhạy cao hơn miễn dịch điện tử, nhưng抗原 virus Norwalk và kháng血清 khó khăn để thu thập.
5、phương pháp phân tích sinh học phân tử kỹ thuật杂交 điểm để kiểm tra RNA virus, hoặc RT-Phương pháp PCR mở rộng RNA virus trong mẫu, độ nhạy và độ đặc hiệu đều rất tốt, thí nghiệm cho thấy, RT có độ nhạy cao nhất-Phương pháp PCR trong việc kiểm tra thực tế của nhiễm virus Norwalk không như kiểm tra một số virus khác có thể đạt được tỷ lệ dương tính cao, điều này có thể là do sự khác biệt lớn về bộ gen giữa các chủng khác nhau, việc sử dụng nhiều cặp primer và (hoặc) sử dụng primer nhắm vào khu vực保守 hơn của gen virus có thể tăng tỷ lệ dương tính của phương pháp PCR, nhưng điều này cần được điều tra thêm.
Không có biểu hiện bất thường đặc biệt.
6. Thực phẩm nên ăn và tránh của bệnh nhân viêm ruột tiêu hóa do vi rút Norwalk
Điểm quan trọng để ngăn chặn nhiễm virus Norovirus là thực hiện tốt công tác phòng ngừa. Đảm bảo không để bệnh vào miệng là yếu tố then chốt, không ăn thực phẩm lạnh và thực phẩm không được nấu chín, đặc biệt là cấm ăn hải sản sống và các sản phẩm hải sản khác. Không ăn uống tại các quán ăn nhỏ không có giấy phép. Ăn quả phải rửa sạch vỏ.
Chú ý vệ sinh cá nhân và môi trường, rửa tay trước và sau khi đi vệ sinh,养成良好习惯. Khi phát hiện dịch bệnh Norovirus, cần cách ly và điều trị riêng biệt đối với bệnh nhân, bệnh nhân nghi ngờ và người mang mầm bệnh; tiến hành khử trùng đối với chất thải nôn và phân của bệnh nhân, vật bị nhiễm bẩn và nhà vệ sinh.
7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây đối với viêm ruột tiêu hóa do vi rút Norwalk
1、điều trị
Hiện nay bệnh này không có phương pháp điều trị đặc hiệu. Xử lý chủ yếu bằng cách điều trị theo triệu chứng và hỗ trợ, chú ý điều chỉnh mất nước, nhiễm acid và rối loạn điện giải. Mất nước nhẹ thường có thể được điều chỉnh bằng cách uống dung dịch bù nước (ORS), còn mất nước trung bình đến nặng则需要 truyền dịch tĩnh mạch. Mỗi góc sét蒙脱石(思密达)là chất bảo vệ niêm mạc ruột, có thể bao phủ niêm mạc tiêu hóa, có tác dụng hấp thụ vi khuẩn, virus và độc tố, có thể rút ngắn thời gian tiêu chảy, giảm số lần đi cầu, đồng thời chứng minh rằng thuốc này không ảnh hưởng đến điều trịORS và việc nuôi dưỡng bình thường, và không có tác dụng phụ. Sau khi thử nghiệm, hiệu quả rất tốt.
NLV và tiêu chảy ở trẻ em và trẻ sơ sinh do tổn thương chức năng ruột non, thường nên ăn uống nhẹ nhàng.
2、tiên lượng
Quá trình bệnh hầu hết trong1~3Ngày, tự giới hạn, tiên lượng tốt.
Đề xuất: Ruột Meckel , bệnh ruột tăng áp lực tĩnh mạch , Hội chứng tắc ruột sỏi móc , Ngộ độc thực phẩm do Staphylococcus aureus , Bất ổn , Khí mật