Viêm ruột giả màng còn gọi là viêm ruột do Clostridium difficile kỵ khí, viêm ruột sau phẫu thuật, viêm ruột do kháng sinh, viêm ruột do kháng sinh gây ra bởi Clostridium difficile kỵ khí. Bệnh này thường xảy ra sau phẫu thuật lớn và ở những bệnh nhân bị bệnh nguy kịch và bệnh mạn tính tiêu hao thể lực. Sử dụng kháng sinh rộng谱, đặc biệt là sau khi uống josamycin,促使 mất cân bằng cộng đồng vi sinh vật ruột, Clostridium difficile kỵ khí sinh sôi nảy nở bất thường, sản sinh ra mycin gây viêm mạc ruột cấp tính sốc, hình thành giả màng trên mô niêm mạc bị hoại tử.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm ruột giả màng
- Mục lục
-
1Nguyên nhân gây bệnh viêm ruột giả màng là gì
2.Viêm ruột giả màng dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của viêm ruột giả màng là gì
4.Cách phòng ngừa viêm ruột giả màng
5.Những xét nghiệm nào cần làm đối với viêm ruột giả màng
6.Điều cần kiêng kỵ và nên ăn của bệnh nhân viêm ruột giả màng
7.Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây đối với viêm ruột giả màng
1. Nguyên nhân gây bệnh viêm ruột giả màng là gì
Viêm ruột giả màng do hai loại vi khuẩn sau sản sinh độc tố gây bệnh.
1、Clostridium difficile
Clostridium difficile là nguyên nhân gây bệnh quan trọng liên quan đến viêm ruột giả màng do kháng sinh. Loại vi khuẩn này là vi khuẩn cư trú thường xuyên trong cơ thể, tồn tại trong ruột của người bình thường. Trong những bệnh nhân chưa được điều trị bằng kháng sinh, số lượng Clostridium difficile chỉ chiếm2%~3%vi khuẩn sản sinh ra ít độc tố, thậm chí không sản sinh ra độc tố gây bệnh cho con người. Tỷ lệ phát hiện Clostridium difficile trong dân số là5%~13%trong điều kiện bình thường, các vi khuẩn này mutually kiểm soát, không thể sinh sôi nảy nở mạnh mẽ và cũng không gây bệnh. Sử dụng lâu dài và liều cao của kháng sinh, có thể ức chế sự phát triển của các loại vi khuẩn trong ruột, vi khuẩn kháng kháng sinh không bị ảnh hưởng bởi kháng sinh như Clostridium difficile thì sinh sôi nảy nở nhanh chóng. Số lượng Clostridium difficile trong phân có thể đạt đến10%~20%,sinh ra một lượng lớn độc tố ngoại sinh, gây hoại tử niêm mạc, viêm mủ xuất tiết kèm theo sự hình thành giả màng, gần như có thể tìm thấy loại độc tố này trong phân của tất cả các bệnh viêm ruột giả màng.
2Viêm đại tràng màng giả kháng thuốc vàng safranol
Khi sử dụng kháng sinh phổ rộng lớn (như oxytetracycline, chloramphenicol, tetracycline, ampicillin, cefalosporin, v.v.), đã ức chế các vi khuẩn trong ruột, bao gồm cả E.coli, vi khuẩn Staphylococcus aureus kháng thuốc sẽ sinh sôi nảy nở大量外毒素, dẫn đến sự phát triển của viêm đại tràng màng giả. Đặt các mẫu phân của bệnh nhân này lên kính hiển vi và nhuộm Gram có thể tìm thấy các cục cầu khuẩn, nếu tiêm độc tố do vi khuẩn này sản xuất vào động vật cũng có thể gây viêm đại tràng màng giả.
2. Viêm đại tràng màng giả dễ gây ra những biến chứng gì
Viêm đại tràng màng giả nặng có thể gây sốc không thể hồi phục, mất nước nhanh chóng, nhiễm acid; hoặc gây viêm đại tràng to độc tính, thủng ruột kết hoặc viêm màng bụng; cũng có thể gây tắc ruột cấp tính, thiếu protein máu, viêm khớp đa phát tần số cao等.
3. Những triệu chứng điển hình của viêm đại tràng màng giả là gì
Viêm đại tràng màng giả thường xảy ra trong quá trình sử dụng kháng sinh sau khi phẫu thuật, bệnh mãn tính tiêu hao và sau khi phẫu thuật lớn. Hầu hết bắt đầu cấp tính, tiến triển nhanh chóng, thời gian khởi phát sớm nhất có thể là vài giờ sau khi bắt đầu sử dụng thuốc, nhưng cũng có thể xảy ra sau khi ngừng thuốc3tuần. Có khoảng20% bệnh nhân sau khi ngừng kháng sinh2~10ngày bắt đầu bệnh.
1Sốt
10%~20% bệnh nhân có sốt, tăng bạch cầu. Bệnh nhân nhẹ thường có sốt trung bình, bệnh nhân nặng có thể xuất hiện sốt cao.
2Tiêu chảy
Tiêu chảy là triệu chứng nổi bật của bệnh này. Do viêm màng niêm mạc và độc tố ngoại tiết gây tổn thương chức năng hấp thu của ruột bị tổn thương, ảnh hưởng đến sự hấp thu của ruột đối với nội dung ruột, làm tăng lượng nước và natri tiết ra từ thành ruột vào lòng ruột, chất lỏng chảy vào lòng ruột gây ra tích tụ lớn lượng dịch ruột, gây tiêu chảy. Độ nặng của tiêu chảy phụ thuộc vào số lượng vi khuẩn, mức độ độc hại và sức đề kháng của bệnh nhân.
3Đau bụng, đầy bụng
Trong điều kiện kích thích của viêm và độc tố ruột, ruột bị co thắt, gây ra đau bụng ở mức độ khác nhau, nặng có thể rất đau và kèm theo tiếng rumbling ruột sớm. Sau khi chức năng co bóp ruột rối loạn, không thể thải trừ hiệu quả chất lỏng và khí tích tụ trong ruột, gây đầy bụng. Trong trường hợp nghiêm trọng, có thể có các triệu chứng điển hình của viêm đại tràng to.
4Viêm màng nhện và sốc
Triệu chứng vào thời kỳ cuối của bệnh nhân nặng. Sau khi hấp thu lượng độc tố lớn, xuất hiện giảm rõ ràng về sự thèm ăn, sốt cao, tim đập nhanh, mệt mỏi, hôn mê, thiếu định hướng, rối loạn ý thức, cuối cùng dẫn đến suy gan, suy thận và rơi vào sốc không thể hồi phục.
4. Cách phòng ngừa viêm đại tràng màng giả
Để phòng ngừa viêm đại tràng màng giả, trong lâm sàng cần phải kiểm soát chặt chẽ chỉ định sử dụng kháng sinh, ngăn chặn việc lạm dụng. Đối với việc sử dụng kháng sinh dự phòng, cần phải kiểm soát rất chặt chẽ. Chloramphenicol là thuốc có tác dụng kháng Staphylococcus aureus và Bacillus脆弱, nhưng đối với nhiễm trùng do các vi khuẩn trên, trừ khi các thuốc khác không có hiệu quả hoặc không có điều kiện sử dụng, thì không nên sử dụng chloramphenicol và lincomycin. Ampicillin cũng dễ gây viêm đại tràng màng giả, trong quá trình sử dụng cần phải chú ý.
Nhân viên y tế lâm sàng cần quan sát chặt chẽ các biến chứng khi sử dụng kháng sinh, phát hiện và chẩn đoán sớm để tránh làm chậm điều trị. Khi bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy, cần ngừng thuốc và tiến hành kiểm tra phân kịp thời, khi cần thiết thì lặp lại việc kiểm tra nội soi trực tràng, đặc biệt là đối với bệnh nhân nghi ngờ viêm đại tràng màng giả hoặc bệnh nhân sau phẫu thuật ruột lớn có sốt không có lý do rõ ràng.
5. Viêm ruột màng giả cần làm những xét nghiệm nào?
Chẩn đoán viêm ruột màng giả ngoài việc dựa vào biểu hiện lâm sàng, kiểm tra phòng thí nghiệm và kiểm tra hỗ trợ cũng là phương tiện không thể thiếu. Các phương pháp kiểm tra thường dùng như sau:
1、Kiểm tra máu và sinh hóa máu
Có thể thấy rối loạn điện giải, thường có hạ kali, hạ natri; thiếu máu protein, albumin huyết thanh phải thấp hơn3%; số lượng bạch cầu có thể lên đến20×109/L trên, và chủ yếu là tế bào trung tính.
2、Kiểm tra X quang
Bức ảnh X quang bụng không có phát hiện đặc biệt, có thể hiển thị ruột liệt hoặc ruột co giãn, có thể thấy mặt phẳng chất lỏng. Do phù ruột kết, có thể xuất hiện dấu vết ngón tay trỏ, thỉnh thoảng có thể xuất hiện trực tràng tự phát to. Chụp X quang bариевая enema thường làm bệnh tình nặng hơn, thường không khuyến khích thực hiện.
3、Kiểm tra phân
Phết phân soi kính, nếu phát hiện vi khuẩn Gram dương杆菌 và bào tử sẽ rất có lợi cho việc chẩn đoán lâm sàng. Sau đó có thể tiến hành nuôi cấy vi sinh theo từng bước, kiểm tra xem có sự hiện diện của vi khuẩn Gram dương lớn lượng hay không.
4、Kiểm tra vi sinh
90% các trường hợp có thể nuôi cấy được Bacillus difficile trong phân khi phát bệnh. Khi gửi mẫu cần phải lấy ít nhất phân tươi hơn dung tích của bình chứa, cùng với bình chứa đặt trong bình đậy kín, vào2Chuyển gửi mẫu xét nghiệm trong vòng 0 phút.
5、Kiểm tra nội soi ruột kết
Viêm ruột màng giả đồng thời xâm nhập ruột kết, đặc biệt là ruột kết trực tràng có thể sử dụng nội soi ruột kết để kiểm tra. Biểu hiện điển hình là niêm mạc đỏ sưng, trên bề mặt có mảng hoặc màng giả kết hợp. Sinh thiết phát hiện niêm mạc có viêm cấp tính, màng giả chứa tế bào biểu mô đã chết, fibrin, vi khuẩn viêm...
6、Chẩn đoán siêu âm
Ultra sound có thể phát hiện thành ruột giả màng, niêm mạc và phù niêm mạc gây dày lên nghiêm trọng, lòng ruột hẹp hoặc biến mất. Khi kiểm tra kỹ có thể phát hiện dấu hiệu giả thận như ruột kết hoặc u. Các máy siêu âm có chất lượng tốt hơn có thể phân biệt chính xác hơn các lớp liên quan đến bệnh biến. Ngoài ra, siêu âm chẩn đoán có thể phát hiện dịch màng bụng và các bệnh lý khác kèm theo.
7、Chẩn đoán CT
Biểu hiện của CT không có đặc hiệu, có thể phát hiện thành ruột dày giảm hấp thu.
6. Những việc nên và không nên ăn uống của bệnh nhân viêm ruột màng giả
Các bệnh nhân viêm ruột màng giả nhẹ có thể ăn nhẹ, ăn thức ăn dễ tiêu hóa dạng bán lỏng, đồng thời có thể ăn sữa chua chứa vi khuẩn có lợi. Các trường hợp nặng hoặc nôn ói mạnh cần phải kiêng ăn, cung cấp dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch, chờ đến khi các triệu chứng缓解 sau đó dần恢复正常 ăn uống.
7. Phương pháp điều trị viêm ruột màng giả theo phương pháp y học phương Tây
Mục tiêu điều trị viêm ruột màng giả là loại bỏ vi khuẩn, loại bỏ hoặc giảm tác dụng độc hại của độc tố vi khuẩn, hỗ trợ sự phát triển của vi khuẩn ruột bình thường, cải thiện các triệu chứng tiêu hóa toàn thân và đường tiêu hóa bụng. Các phương pháp điều trị cụ thể như sau:
1. Điều trị nguyên nhân
Rất quan trọng, việc sử dụng thuốc điều trị theo y học cổ truyền cần phải nắm vững chỉ định, đối với việc sử dụng rộng rãi kháng sinh phổ rộng cần phải theo dõi chặt chẽ sự thay đổi của đường tiêu hóa. Khi nghi ngờ hoặc đã chẩn đoán bệnh, cần ngừng ngay việc sử dụng kháng sinh đang sử dụng. Sau khi ngừng sử dụng kháng sinh, sẽ有利于 sự phát triển của các vi khuẩn khác trong ruột, đặc biệt là vi khuẩn cần oxy, ức chế sự phát triển của vi khuẩn kỵ khí, khôi phục môi trường ruột nội bộ bình thường.
II. Sử dụng kháng sinh
Trước khi kết quả của việc nuôi cấy phân và thử nghiệm độ nhạy với thuốc được công bố, cần thay đổi sớm sang kháng sinh, có thể sử dụng kháng sinh hẹp phổ có tính đặc hiệu cao.
III. Hỗ trợ vi khuẩn bình thường
Do sự mất khả năng cấy ghép của vi khuẩn梭状芽 cầu khó phân biệt là một yếu tố quan trọng trong bệnh lý của viêm ruột màng bọc, vì vậy về lý thuyết, có thể sử dụng phương pháp tái lập vi khuẩn bình thường để điều trị.
1、Điều trị bằng thuốc: Lactase, Vitamin C, Folic acid, Vitamin B tổng hợp, Vitamin B...12、Glutamate� có thể thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn lactic bình thường trong ruột; Lactose, mật ong, maltose có thể thúc đẩy sự phát triển của E. coli.
2、Sử dụng phân của người khỏe mạnh: Người khỏe mạnh có ruột chứa phân vi khuẩn bình thường làm nguồn cung cấp, việc điều trị viêm ruột màng bọc bằng cách rửa ruột bằng phân có thể đạt được hiệu quả tốt.
IV. Điều trị hỗ trợ và toàn thân
1、Chữa trị sốc và nhiễm độc: Bổ sung thể tích máu và cung cấp máu toàn phần,血浆 hoặc albumin, tăng cường khả năng kháng bệnh và khả năng chống sốc. Điều trị nhiễm độc có thể sử dụng ngắn hạn. Steroid corticoid để đạt được hiệu quả giảm nhiễm độc, có lợi cho việc điều chỉnh sốc. Không cần thiết phải sử dụng liều cao và dài hạn. Khi huyết áp thấp có thể sử dụng các thuốc hoạt tính của mạch máu như dopamin, metaramin...
2、Cải thiện rối loạn điện giải và mất cân bằng axit kiềm: Tiêu chảy có thể gây mất nước, thường là mất nước không xâm nhập, cần dựa trên kết quả kiểm tra sinh hóa và lượng nước tiểu để bù lại nước và muối kali, natri bị mất. Sử dụng thuốc kiềm để điều chỉnh acid kiềm. Chỉ đơn thuần bổ sung dịch qua đường truyền tĩnh mạch thường khó bù đủ thể tích máu. Khi ruột vẫn còn màng niêm mạc bình thường có thể hấp thụ nước, có thể bổ sung nước glucose natri qua đường uống, glucose được hấp thụ cùng với đó là chất mang hấp thụ ion natri, có lợi cho việc bù lại mất natri và phục hồi cân bằng axit kiềm.
3、Dinh dưỡng ngoài ruột (PN): Bệnh này có tiêu chảy nghiêm trọng, ảnh hưởng đến việc ăn uống trong quá trình điều trị,病程 dài, thường dễ dẫn đến mất cân bằng nitơ âm. Do đó, điều trị PN có thể tăng cường khả năng kháng bệnh của cơ thể,加速 tổ chức hồi phục.
4、Chữa trị bệnh cơ bản: Trong quá trình điều trị, cần chú ý đến việc chữa trị bệnh cơ bản, cải thiện suy tim, cải thiện chức năng gan...
V. Điều trị phẫu thuật
Trong quá trình điều trị tích cực không phẫu thuật, nếu bệnh tình không cải thiện, nghi ngờ ruột chết, ruột thủng hoặc xảy ra đại tràng độc tính, có thể tiến hành phẫu thuật điều tra tích cực đồng thời điều chỉnh acid kiềm, bù đầy thể tích máu.
Đề xuất: Lỗ thủng trực tràng phân , Bệnh colic diverticula , Viêm màng bụng mủ thứ phát , Tổn thương ruột kết trực tràng , Viêm ruột kết缔 , Viêm hạch bạch huyết màng đại tràng do结核