Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 278

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Hở thành bụng

  Hở thành bụng là khi các cơ quan trong ổ bụng và màng bụng bị nhô ra qua chỗ yếu hoặc lỗ của thành bụng. Người nào cũng có thể bị, nhưng phổ biến nhất là hở thành bụng bẹn (giao điểm giữa đùi và bụng). Ngoài ra còn có hở thành bụng đùi, hở thành bụng rốn, hở thành bụng đường trắng, hở thành bụng vết mổ... Người bình thường có một số khu vực yếu ở thành bụng, như ống bẹn, vòng đùi. Ngoài ra, một số người thành bụng một số部位 phát triển có khuyết điểm, như rốn đóng kín không hoàn hảo, đường trắng bị thiếu vắng... Còn có vết mổ phẫu thuật, vết thương gây ra bởi chấn thương gây tổn thương thành bụng,肌肉 teo nhỏ ở người cao tuổi gây thành bụng yếu... là điều kiện tiên quyết để hình thành hở thành bụng.

  Áp lực trong bụng tăng cao, như ho mãn tính, táo bón, khó tiểu, trẻ em thường xuyên khóc, nâng tạ, nôn mửa v.v. sẽ làm tăng áp lực trong bụng, từ đó các cơ quan trong ổ bụng bị đẩy ra ngoài qua chỗ yếu của thành bụng, tạo thành một túi nhỏ gọi là túi herni. Hầu hết các cơ quan có thể trở lại ổ bụng gọi là hở thành bụng có thể co lại, nhưng một số则需要轻轻按摩才能 trở lại. Một số lỗ hở thành bụng nhỏ, nhưng các cơ quan ổ bụng bị ép ra ngoài không thể trở lại gọi là hở thành bụng bị tắc nghẽn; một số gây ép vào mạch máu, chỉ có cơ quan bị nhô ra bị thiếu máu gọi là hở thành bụng bị bít chặt. Hở thành bụng bị bít chặt có thể gây tử vong cho cơ quan bị nhô ra. Nếu突出 vật là ruột thì có thể gây tắc ruột, hoại tử ruột, thủng ruột, viêm màng bụng v.v. Cũng có thể từ thành bụng bị thủng thành túi phân. Sau khi hình thành túi herni, với việc cơ quan nhô ra nhiều lần, túi herni dần dần mở rộng.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây ra hở thành bụng có những gì
2.Hở thành bụng dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Triệu chứng điển hình của hở thành bụng là gì
4. Bàng hoại cơ trương nên phòng ngừa như thế nào
5. Bàng hoại cơ trương cần làm những xét nghiệm nào
6. Đề xuất chế độ ăn uống cho bệnh nhân bàng hoại cơ trương
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho bàng hoại cơ trương

1. Nguyên nhân gây bệnh bàng hoại cơ trương有哪些

  1、Bàng hoại cơ trương là khi các tạng trong ổ bụng và màng bụng trồi ra qua chỗ yếu hoặc lỗ của cơ trương bụng. Bàng hoại cơ trương có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Thường gặp nhất là bàng hoại bẹn (giao điểm giữa đùi và bụng). Còn có bàng hoại đùi, bàng hoại rốn, bàng hoại đường trắng, bàng hoại vết mổ... Người bình thường trên cơ trương bụng có một số vùng yếu, như ống bẹn, vòng đùi. Ngoài ra, có những người cơ trương một số bộ phận phát triển có khuyết điểm, như không đóng kín vòng rốn, vết mổ đường trắng hở... Còn có vết mổ, chấn thương gây tổn thương cơ trương bụng, teo cơ cơ trương ở người cao tuổi... là điều kiện tiên quyết để hình thành bàng hoại cơ trương.

  2、Tăng áp lực trong ổ bụng, như ho mạn tính, táo bón, khó tiểu, trẻ thường khóc, cử tạ, nôn mửa làm tăng áp lực trong ổ bụng sẽ làm các tạng trong ổ bụng bị đẩy ra khỏi chỗ yếu của cơ trương bụng thành một túi nhỏ gọi là túi bàng hoại. Đa số các tạng có thể quay lại ổ bụng gọi là bàng hoại có thể回复, một số thì phải xoa nhẹ mới回复. Một số lỗ cơ trương nhỏ, mà các tạng trong ổ bụng bị nén ra không thể回复 gọi là bàng hoại nghèn. Một số nén vào mạch máu, chỉ có tạng trồi ra bị thiếu máu gọi là bàng hoại quấn trọn. Bàng hoại quấn trọn có thể gây chết tạng trồi ra. Nếu突出 vật là ruột có thể gây tắc ruột, ruột坏死了, thủng, viêm màng bụng. Cũng có thể từ cơ trương xuyên qua thành túi phân. Sau khi hình thành bàng hoại, theo sự trồi ra lại của các tạng, túi bàng hoại dần dần to lên.

2. Bàng hoại cơ trương dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Chủ yếu là khi đứng, vết mổ xuất hiện khối u trồi ra, rõ ràng hơn khi ho hoặc nén lực. Thường khối u ở vòng nhỏ, sau khi nằm ngửa khối u sẽ tự động thu vào và biến mất. Nếu khối u lớn, nhiều tạng và mô trồi ra, có thể có đau bụng âm ỉ, nặng chịch. Do vòng nhỏ, hiếm khi xảy ra hiện tượng nghèn hoặc quấn trọn. Dặn bệnh nhân nằm ngửa, dùng ngón tay chui vào vị trí hở của cơ trương bụng, sau đó dặn bệnh nhân nín thở có thể cảm nhận rõ ràng cạnh vòng nhỏ, hiểu về kích thước và cường độ của mô cạnh.

3. Bàng hoại cơ trương có những triệu chứng典型 nào

  1、Trước tiên là phát hiện khối u trồi ra ở cơ trương bụng, một số có thể rơi vào tinh hoàn làm tinh hoàn to lên. Xuất hiện khi đứng, nôn, ho, biến mất khi nằm ngửa. Khi khối u trồi ra, dùng tay轻轻 đẩy lên có cảm giác kháng lực nhẹ rồi nhanh chóng biến mất. Đôi khi nghe thấy tiếng rumbles.

  2、Khi khối u trồi ra, bệnh nhân có cảm giác nặng nề, kèm theo đau chướng hoặc đau co thắt.

  3、Nếu xảy ra hiện tượng nghèn hoặc quấn trọn sẽ xuất hiện các triệu chứng và dấu hiệu tắc ruột như đau bụng, đầy bụng.

4. Bàng hoại cơ trương nên phòng ngừa như thế nào

  1、Tích cực điều trị các bệnh gây tăng áp lực trong ổ bụng, như ho mạn tính, táo bón,前列腺 phì đại.

  2、Người làm công việc nặng và vận động viên cử tạ nên chú ý bảo vệ.

  3、Sau khi phẫu thuật các loại mổ bụng nên chú ý phòng ngừa cảm cúm, ho và nôn mửa.

  4、Tích cực tập luyện thể dục thể thao để tăng cường sức bảo vệ của cơ bụng.

  5、Sau khi phẫu thuật vá mổ bàng hoại cơ trương, đặc biệt chú ý phòng ngừa và điều trị các yếu tố làm tăng áp lực trong ổ bụng, khi cần thiết giảm áp lực ruột.2~3Ngày. Thời gian cắt chỉ của vết mổ nên được kéo dài hợp lý8~10Ngày, sau khi cắt chỉ thì mới xuống giường hoạt động.

5. Bàng hoại cơ trương cần làm những xét nghiệm nào

  1X-quang kiểm tra:X-quang chụp hoặc chụp X-quang bụng có dấu hiệu tắc ruột.

  2B超提示:Có phản xạ của ruột khí chất bất thường gần vòng nhỏ ở dưới bụng.

  3Kiểm tra thể chất:Khi đứng, khối u ở vị trí vết mổ sẽ nổi lên, khi ho hoặc dùng sức sẽ rõ ràng hơn. Thường thì van hẹp lớn, khi nằm ngửa, khối u sẽ tự động co lại và biến mất. Nếu khối u lớn có nhiều tạng và mô chui ra, có thể có đau âm ỉ ở bụng, cảm giác kéo xuống. Do van hẹp rộng, rất ít khi bị hẹp van hoặc co thắt. Hãy hướng dẫn bệnh nhân nằm ngửa, dùng ngón tay chèn vào vị trí vết thương ở bụng, sau đó lệnh bệnh nhân thở ra có thể cảm nhận rõ ràng cạnh van hẹp, hiểu kích thước và cường độ của mô xung quanh vết thương. Khi chỉ có da che phủ ở vị trí vết thương, có thể thấy ruột di chuyển.

6. Chế độ ăn uống kiêng kỵ cho bệnh nhân hẹp van

  Bài thuốc ăn uống sau phẫu thuật hẹp van ở bụng

  1Nấu gà hoặc thịt heo4Nấu gà hoặc thịt heo3Nấu gà hoặc thịt heo

  2Nấu gà hoặc thịt heo4-5Nấu gà hoặc thịt heo (nghiền nước)

  3Nấu gà hoặc thịt heo15Nấu gà hoặc thịt heo21Nấu gà hoặc thịt heo3Nấu gà hoặc thịt heo15Nấu gà hoặc thịt heo

  4Nấu gà hoặc thịt heo3Nấu gà hoặc thịt heo3Nấu gà hoặc thịt heo3Nấu cá cối hoặc cá rồng

  5Nấu gà hoặc thịt heo17Nấu gà hoặc thịt heo21Nấu gà hoặc thịt heo10Nấu gà hoặc thịt heo15Nấu gà hoặc thịt heo

  6Nấu gà hoặc thịt heo3Nấu gà hoặc thịt heo3Nấu thịt heo hoặc gà

7. Phương pháp điều trị hẹp van theo phương pháp y học phương Tây

  Hernia không thể tự khỏi, mặc dù nó không thể xấu đi trong thời gian ngắn. Ở giai đoạn đầu hoặc có triệu chứng nhẹ, bệnh nhân sẽ cảm thấy đau, đau hạ vị, rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy等症状. Khi bệnh tình phát triển, do khối u rơi vào bìu, gây khó khăn trong hoạt động và đi lại. Người bệnh nặng có thể bị hẹp van, nếu không xử lý kịp thời, có thể gây hoại tử ruột, thậm chí đe dọa tính mạng, vì vậy cần phải thực hiện các biện pháp điều trị kịp thời, chọn phương pháp phẫu thuật hoặc điều trị bằng thuốc, dựa trên tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Thường thì trẻ em và người cao tuổi không phù hợp với phẫu thuật, có thể sử dụng thuốc điều trị bảo thủ; người trẻ và người trung niên có thể sử dụng phương pháp phẫu thuật.

  Phương pháp điều trị ngoại khoa cho bệnh nhân hẹp van: Tỷ lệ bị hẹp van và bị co thắt của van hẹp rất cao, vì vậy khi bệnh được chẩn đoán, nếu bệnh nhân không có chống chỉ định phẫu thuật, nên tiến hành điều trị ngoại khoa. Thường thực hiện mổ mở ngang, theo hướng sợi cơ của cơ bắp bên ngoài bụng, sau đó phân biệt bao trướng để tách ra, mở ra, buộc chặt. Thường dùng chỉ để khâu chéo đệm qua vết thương của màng cơ横 bụng.

Đề xuất: Hẹp nội , Viêm đại tràng phóng xạ , 腹膜后脓肿 , U mỡ sau màng bụng , Đường ruột giữa , Bệnh cấp tính bụng

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com