Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 21

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

U nang động mạch gót

  U nang động mạch gót (popliteal aneurysm) là một trong những u nang động mạch ngoại vi phổ biến, chủ yếu là u nang xơ vữa động mạch,其次是 u nang động mạch chấn thương. Trong lịch sử ngoại khoa mạch máu, việc xử lý u nang động mạch gót có vị trí đặc biệt. Cụ thể, từ lâu lắm rồi4Thế kỷ, Antyllus đã làm lần đầu tiên1Ví dụ về phẫu thuật u nang động mạch gót, sau đó trong một số năm, phẫu thuật này chỉ giới hạn ở việc nút động mạch. Với sự tiến bộ của kỹ thuật, thiết bị và vật liệu ngoại khoa mạch máu, mới làm cho cách xử lý bệnh này dần chuyển sang chủ yếu là phẫu thuật tái tạo.

 

Mục lục

1Nguyên nhân gây u nang động mạch gót là gì?
2.U nang động mạch gót dễ gây ra những biến chứng gì?
3.U nang động mạch gót có những triệu chứng điển hình nào?
4.Cách phòng ngừa u nang động mạch gót như thế nào?
5.U nang động mạch gót cần làm các xét nghiệm nào?
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân u nang động mạch gót
7.Phương pháp điều trị u nang động mạch gót thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây u nang động mạch gót là gì?

  Nguyên nhân gây u nang động mạch gót主要包括 các mặt sau:

  1.Chấn thương: U nang động mạch gót chấn thương chủ yếu là u nang giả, có thể do gãy xương gần khớp gối hoặc vết thương xuyên bởi mảnh kim loại hoặc tổn thương chấn thương nhuyễn động mạch gót do lực bên ngoài gây ra. Ngoài ra, tổn thương y học cũng ngày càng增多, có báo cáo về việc sử dụng gương khớp để phẫu thuật cắt gân半月, gây ra u nang động mạch gót, các yếu tố này đều gây tổn thương thành động mạch gót, yếu và hình thành u nang, u nang động mạch chấn thương chủ yếu ở bệnh nhân trẻ.

  2.Thể thao: Việc co giãn liên tục của khớp gối cũng dễ gây giãn mạch và hình thành u nang động mạch, có học giả đã quan sát thấy, động mạch gót đi qua ống co lại của cơ gấp mông dưới giữa và dây chằng gót sau gối, có thể gây hẹp hẹp động mạch gót do áp lực bên ngoài, phần xa của đoạn hẹp có thể hình thành u nang động mạch, điều này chứng minh sự giãn động mạch sau hẹp có thể phát triển dần thành u nang động mạch gót.

  3.Nhiễm trùng: bao gồm nhiễm trùng nội sinh, như nhiễm trùng cục máu đông, nhiễm trùng huyết hoặc trực tiếp ảnh hưởng đến ổ nhiễm trùng, và nhiễm trùng ngoại sinh, chấn thương, tổn thương y học... có thể gây ra yếu và hoại tử thành động mạch, cuối cùng hình thành u nang động mạch.

  4.Hội chứng ép động mạch gót: Thường gặp ở người trẻ, do các cơ bất thường ở gót, các sợi gân, dây chằng ép động mạch gót mà gây ra, do tổn thương mạn tính động mạch gót, có thể gây ra biến đổi thoái hóa động mạch gót, và gây ra sự phát triển của xơ vữa động mạch và hẹp động mạch ở部位 ép, hình thành cục máu đông hoặc tăng sinh màng trong, làm tăng áp lực động mạch gót gần, dẫn đến sự giãn động mạch sau hẹp thành u nang.

  5.Nguyên nhân khác: Các nguyên nhân khác như biến đổi thoái hóa màng động mạch, viêm động mạch nodule, bệnh Behcet mạch máu... đều có thể gây ra u nang động mạch gót, nhưng không phổ biến lắm.

2. Túi động mạch gót dễ gây ra những biến chứng gì?

  Đ栓塞远端 và vỡ máu của túi động mạch gót là biến chứng chính của bệnh này. Trong đó, việc tắc nghẽn động mạch do huyết khối trong túi động mạch hoặc do huyết khối trong lớp trong của túi động mạch rơi ra gây tắc nghẽn động mạch tibia và fibula gây thiếu máu ở chi dưới là phổ biến nhất, có thể xuất hiện đi lại khó khăn, đau khi nghỉ ngơi, cũng có thể do tắc nghẽn hoàn toàn cấp tính gây hoại tử da và hoại tử chi dưới.

3. Các triệu chứng điển hình của túi động mạch gót là gì?

  Các túi động mạch gót nhỏ và không có biến chứng thường không có triệu chứng, nhưng sớm hay muộn sẽ xuất hiện biến chứng và triệu chứng, các biểu hiện phổ biến sau đây:

  1.Khối u nhịp đập ở hố gót:48% của bệnh nhân có thể nhận biết khối u và cung cấp khiếu nại, những người không khiếu nại có khối u thường là người béo phì, cứng khớp và người cao tuổi, khi kiểm tra dễ dàng cảm nhận khối u ở vị trí gấp gối, khối u có thể là nhịp đập, hoặc không có nhịp đập nếu túi động mạch đầy huyết khối.

  2.Thiếu máu ở chân và đùi: là triệu chứng phổ biến nhất của túi động mạch gót, có thể có đi lại gián đoạn, đau khi nghỉ ngơi, hình thành loét đến hoại tử (các triệu chứng đầu tiên)45%, ba yếu tố sau này cộng lại38%), nguyên nhân của thiếu máu ở chi là sự hình thành huyết khối trong túi động mạch, huyết khối dính tường liên tục dày lên có thể gây tắc hoàn toàn túi động mạch; các nhánh远侧 của động mạch gót còn có thể có sự hình thành huyết khối thứ cấp; do hoạt động của khớp gối, các huyết khối dính tường có thể rơi ra, gây栓塞性发作 nhiều lần ở đoạn远端 của động mạch.

  3.Ép tổ chức xung quanh: Túi động mạch gót ban đầu rất gần với tĩnh mạch gót và dây thần kinh tibia, khi túi động mạch phồng lên, trước tiên gây ép tĩnh mạch gót, gây trở ngại cho quá trình hồi lưu, phù chân, thậm chí có thể hình thành huyết khối trong tĩnh mạch (13%), sau khi khối u tăng kích thước, có thể gây ép dây thần kinh tibia (6.4%), gây đau và rối loạn chức năng vận động.

  4.Rupture xuất huyết: rất hiếm.

  Kiểm tra thấy khối u phồng lên, nhịp đập ở hố gót, nhịp đập đồng nhất với nhịp đập của tim, loại gần có thể ở dưới đùi.1/3Có thể cảm nhận được ở mặt trong và mặt sau, trong khi đó các loại hình trung tâm và xa chỉ có thể cảm nhận được ở mặt sau của hố gót. Dựa trên biểu hiện thiếu máu của chi và các triệu chứng ép, kết hợp với hiện tượng lạnh, tê, nhịp đập yếu hoặc mất nhịp của chi, khối u nhịp đập ở hố gót, cũng như hình ảnh calci hóa dạng vỏ trứng trên phim X-quang phẳng, kết quả của siêu âm, CT, chụp mạch động mạch, v.v., việc chẩn đoán không khó khăn. Nếu xảy ra thiếu máu ở chi, có thể có hiện tượng da trắng, loét hoặc hoại tử ở đầu chi, nhịp đập của túi động mạch gót yếu hoặc mất nhịp, chi lạnh, v.v. Nếu nghi ngờ là túi động mạch gót, cũng nên kiểm tra chi bên kia và các部位 khác để xác định có có túi động mạch ở các部位 khác không.

 

4. Cách phòng ngừa túi động mạch gót như thế nào?

  Phòng ngừa túi động mạch gót, chủ yếu là phát hiện sớm, điều trị sớm. Rủi ro lớn nhất của bệnh này là từ sự thiếu máu do huyết khối hoặc栓子 gây ra, dẫn đến việc cắt cụt. Theo báo cáo, tỷ lệ cắt cụt có thể đạt16% ~44%, nhắc nhở rằng đối với bệnh nhân túi động mạch gót sau phẫu thuật cần tăng cường theo dõi để phòng ngừa sự xuất hiện của túi động mạch mới.

 

5. Túi động mạch gót cần làm những xét nghiệm nào?

  Các kiểm tra cho túi động mạch gót như sau:
  1.Kiểm tra X-quang
  (1)Chụp X-quang đầu gối: Chụp trước sau có thể hiển thị hình ảnh của mô mềm ở hố gót, có thể có hình ảnh calci hóa dạng vỏ trứng.
  (2)Chụp mạch động mạch dưới đùi: có thể hiển thị kích thước, diện tích của túi động mạch gót, quan trọng nhất là hiểu rõ tình hình流入 và流出 của túi động mạch gần và xa, điều này rất quan trọng trong việc xác định phương pháp điều trị.
  2超声多普勒
  Có thể dùng để chẩn đoán u mạch gót, và có thể hiểu rõ tình trạng máu cục trong thành u và tình trạng động học của máu trong khung u, và có thể phân biệt với bệnh mạch vành硬化 teo hẹp, viêm tắc động mạch ngoại vi, u thực chất ở gót.
  3
  Có thể hiển thị kích thước, diện tích, tình trạng canxi hóa của thành u, và có thể hiển thị mối quan hệ của u mạch gót với các tổ chức xung quanh.

6. CT扫描

  U mạch gót bệnh nhân nên chú ý chế độ ăn uống nên kiêng kỵ
  1U mạch gót bệnh nhân nên chú ý chế độ ăn uống nhẹ nhàng, giàu dinh dưỡng, sau phẫu thuật đảm bảo bệnh nhân nghỉ ngơi đầy đủ, tránh làm việc mệt mỏi và căng thẳng, bệnh nhân nếu không thiếu máu, không cần phải bổ máu, hàng ngày trong chế độ ăn uống chú ý đến điều trị y học là đủ. Cách điều trị y học như sau:
  , bệnh nhân sau phẫu thuật hoặc sau hóa xạ trị hoặc bệnh nhân giảm cân, mệt mỏi, đầy bụng sau khi ăn.3Có thể chọn: đảng sâm, bạch thuật mỗi5gam, đỏ, 30 gam (bọc riêng trong khăn lọc), phục linh, shan yao, hạt sen đã bỏ tim, ý dĩ mỗi15cái, gạo nếp10100 gam, đường trắng适量.
  Cách làm: Các vị thuốc加水 khoảng10100ml, đun sôi sau đó đun lửa nhỏ.3phút, bỏ bao đảng sâm, bạch thuật, thêm gạo nếp, đường trắng, nước适量 nấu cháo.
  2, sau hóa xạ trị hoặc bệnh nhân suy yếu, khí hư, sợ lạnh, chân tay lạnh,四肢 yếu, tinh thần uể oải, mặt trắng lưỡi nhạt.
  Có thể chọn thịt rùa5100 gam, sâm bắc10gam, lông cừu3gam, ý dĩ5100 gam.
  Cách làm: Rửa sạch thịt rùa, chia thành từng miếng, các vị thuốc bọc trong khăn lọc cùng cho vào nồi, thêm gừng5phim, nước sạch适量 cùng nấu, khi nước sôi thì bỏ bọt nổi, thêm rượu vàng, dầu ăn适量, đun lửa nhỏ đến khi thịt chín, thêm muối và các gia vị khác.
  3, sau phẫu thuật, sau hóa xạ trị hoặc bệnh nhân thiếu máu hoặc giảm bạch cầu, hư hao khí huyết, biểu hiện là da mặt trắng bệch, họng khô miệng khát, hoạt động thì thở hổn hển, tim đập nhanh, mất ngủ.
  Có thể chọn: gà mái10100 gam, ô đầu, bá phụ, địa黄, xương đào, bạch thuật, gan cam thảo mỗi10gam, đảng sâm, phục linh mỗi15gam, gừng5phim.
  Cách làm: Rửa sạch gà, chia thành từng miếng, cho vào nồi đất, thêm gừng, các vị thuốc (bọc trong khăn lọc) và nước sạch适量, đun sôi nhanh rồi đun lửa nhỏ đến khi gà chín mềm, bỏ bao thuốc, thêm muối và các gia vị khác.

 

 

7. Phương pháp điều trị u mạch gót thông thường của y học phương Tây

  U mạch gót thường được điều trị bằng phẫu thuật, nguyên tắc phẫu thuật là loại bỏ u mạch gót,重建 động mạch gót.

  1. Chuẩn bị trước phẫu thuật

  1Đối với một bên u mạch gót, phải kiểm tra bên chân dưới và các bộ phận khác bên đối diện, xem có u mạch gót bên đối diện, u động mạch chủ bụng và các u động mạch khác ở các bộ phận khác không, nếu cả hai bên có u mạch gót một bên hình thành cục máu đông có triệu chứng (nhưng không gây thiếu máu nghiêm trọng đe dọa cơ thể), bên còn lại không có triệu chứng, thì nên xử lý trước bên không có triệu chứng của u mạch gót.

  2Trước khi phẫu thuật phải tiến hành chụp động mạch để xác định rõ tình trạng thông suốt của流入 và流出 đường gần và xa, trong trường hợp流入 đường vẫn tốt,流出 đường (động mạch trước gót, động mạch sau gót và động mạch ngoại vi)3Tình trạng thông suốt của động mạch chi dưới là yếu tố quyết định thành công.

  3Doanh nhân bệnh động mạch gót thường mắc bệnh tim mạch vành, tăng huyết áp, tổn thương thận và tổn thương động mạch não, để giảm thiểu biến chứng sau phẫu thuật, cần điều trị tích cực các bệnh đồng thời này trước khi phẫu thuật, kiểm soát sự phát triển của bệnh tình, cải thiện chức năng cơ quan.

  4、Sử dụng kháng sinh thường quy trước khi phẫu thuật1~2Ngày.

  5、Điều trị tan máu đông trước khi phẫu thuật: Trong những năm gần đây, điều trị tan máu đông qua ống thông động mạch đã trở thành phương pháp hỗ trợ điều trị hiệu quả trước khi phẫu thuật cho túi u động mạch gót kèm theo thiếu máu chi dưới cấp tính. Tuy nhiên, điều trị tan máu đông cũng có những hạn chế, đối với bệnh nhân có thiếu máu chi dưới nghiêm trọng, nếu xuất hiện坏疽远端肢体 và triệu chứng thần kinh hệ thống, nên tránh điều trị tan máu đông, nên phẫu thuật ngay lập tức, có thể溶栓 trong quá trình phẫu thuật để提高 hiệu quả điều trị.

  Hiện nay, điều trị tan máu đông chủ trương thông qua ống thông động mạch, thực hiện điều trị tan máu đông trực tiếp, liều cao, liệu trình ngắn. Có thể chọn lựa streptokinase, urinase, chất kích hoạt proenzyme nguyên thể tách ly tâm (t-PA)v.v., như urinase có thể truyền tĩnh mạch10萬U,sử dụng liên tục18h sau đó lại thực hiện chụp mạch vành động mạch, hiểu rõ hơn về tình trạng thông suốt của đường ra远端流出道的通畅情况,sau đó thực hiện phẫu thuật cắt bỏ túi u động mạch gót, thực hiện phẫu thuật tái tạo mạch máu.

  II. Phương pháp phẫu thuật

  Mục tiêu điều trị phẫu thuật túi u động mạch gót là cắt bỏ túi u động mạch dễ dẫn đến tàn phế, phục hồi nguồn cung cấp máu cho chi dưới, loại bỏ nguy cơ vỡ túi u, phương pháp phẫu thuật thường dùng có4Loại:

  (1)Cắt bỏ túi u động mạch, thực hiện ghép mạch đối diện hoặc cấy ghép tĩnh mạch tự thân, phù hợp với trường hợp túi u nhỏ.

  (2(

  (3)Phẫu thuật bỏ qua túi u động mạch, buộc chặt phần gần và xa tâm của túi u động mạch, sau đó thực hiện phẫu thuật cấy ghép giữa tĩnh mạch lớn và tĩnh mạch nhân tạo hoặc phẫu thuật cấy ghép song song, phù hợp với trường hợp túi u dính nghiêm trọng với tĩnh mạch gót.

  (4)Phần nào đó của vách túi u bị cắt bỏ, các nhánh mạch động mạch bên trong túi u được buộc chặt, tái tạo mạch máu trong túi u, cuối cùng sử dụng vách túi u để bao bọc bảo vệ mạch máu, phù hợp với trường hợp túi u lớn và dính nghiêm trọng với cấu trúc xung quanh.

  III. Đường phẫu thuật và phương pháp

  theo tình hình bệnh lý có3Các đường phẫu thuật có thể chọn: đường vào bên trong; đường vào sau; cấy ghép song song.

  IV. Xử lý sau khi phẫu thuật

  1、Sử dụng kháng sinh liên tục sau khi phẫu thuật1Tuần.

  2、Nếu trước khi phẫu thuật có thời gian thiếu máu ở dưới chân và chân lâu dài, nên thực hiện phẫu thuật tái tạo mạch máu bằng cách mổ mở sâu筋 để giảm chứng hội chứng áp lực bìa gân.

  3、Sau khi phẫu thuật, thường quy sử dụng thuốc chống đông và điều trị loại bỏ sự dính.

  4、Chú ý chặt chẽ tình trạng tuần hoàn máu ở phần cuối của chi bị bệnh, nếu có triệu chứng và dấu hiệu thiếu máu, cần thiết thì phải phẫu thuật lại.

Đề xuất: Gãy xương trên đỉnh xương cẳng chân , Vết thương ở động mạch tibia posterior , Gãy xương cẳng chân , Cysto bursitis , Viêm mạc滑 màng sợi màu nang , Viêm màng dịch bại mòn gối

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com