Xúc xạ sống bên trái không rõ nguyên nhân trong thời kỳ phát triển sinh lý được gọi là vẹo cột sống tự phát. Theo đặc điểm về độ tuổi, vẹo cột sống tự phát thường được chia thành loại trẻ em (0~3岁)、少年型(4~9岁)和青春型(10~16岁),按脊柱侧凸顶椎所在的解剖位置又分为颈弯、颈胸弯、胸弯、胸腰弯、腰弯和腰骶弯。
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Vẹo cột sống tự phát
- 目录
-
1.特发性脊柱侧凸的发病原因有哪些
2.特发性脊柱侧凸容易导致什么并发症
3.特发性脊柱侧凸有哪些典型症状
4.特发性脊柱侧凸应该如何预防
5.特发性脊柱侧凸需要做哪些化验检查
6.特发性脊柱侧凸病人的饮食宜忌
7.西医治疗特发性脊柱侧凸的常规方法
1. 特发性脊柱侧凸的发病原因有哪些
由于特发性脊柱侧凸占侧凸症的绝大多数,如能了解其病因,则对防治有重要的意义,因此多年来,人们一直致力于特发性脊柱侧凸病因的探索,但至今仍未查到其确切的原因。
1979年Herman证明特发性脊柱侧凸患者有迷路功能损伤,1984年Yamada也对特发性脊柱侧凸患者进行平衡功能测试,结果有79%显示有明显的平衡功能障碍,而对照组只有5%,Wyatt也发现侧凸患者有明显震动不平衡,提出侧凸患者的后柱通路中有中枢性紊乱,但这些研究没有阐明特发性侧凸与平衡障碍的关系,更未说明特发性脊柱侧凸病因本身。
观察发现特发性脊柱侧凸患者的身高比正常同龄者为高,作者1984年的普查也是如此结果,因此促使人们去了解生长激素与特发性脊柱侧凸的关系,结果不同的作者结论不一,生长激素含量仍是一争论的问题,更多的文献论述了椎旁肌与特发性侧凸的关系,对椎旁肌的检测包括:肌梭,肌纤维形态,肌生物化学,肌电,钙,铜,锌的含量等,虽有异常发现,但均未直接阐明其病因,人们也从家族性调查,孪生侧凸患者的调查有关遗传基因问题,但更多的患者尚不能用单一的遗传基因异常来解释,因此,特发性脊柱侧凸的病因仍是人们今后努力探索的重要课题。特发性脊柱侧凸的病理改变主要包括以下内容:
1.椎体,棘突,椎板及小关节的改变侧凸凹侧椎体楔形变,并出现旋转,主侧弯的椎体和棘突向凹侧旋转,凹侧椎弓根变短,变窄,椎板略小于凸侧,棘突向凹侧倾斜,使凹侧椎管变窄,在凹侧,小关节增厚并硬化而形成骨赘。
2.肋骨的改变椎体旋转导致凸侧肋骨移向背侧,使后背部突出,形成隆凸(hump),严重者称为“剃刀背”(razor-back),凸侧肋骨互相分开,间隙增宽,凹侧肋骨互相挤在一起,并向前突出,导致胸廓不对称。
3.椎间盘,肌肉及韧带的改变凹侧椎间隙变窄,凸侧增宽,凹侧的小肌肉可见轻度挛缩。
4. Thay đổi nội tạng nghiêm trọng, dị dạng ngực nghiêm trọng làm cho phổi bị nén và biến dạng, do phổi bào teo, sự phồng lên của phổi bị hạn chế, áp lực trong phổi quá mức, gây tắc nghẽn hệ thống tuần hoàn, nghiêm trọng có thể gây bệnh tim phổi do phổi.
2. Loại đặc phát của cột sống dễ gây ra các biến chứng gì
Loại đặc phát của cột sống không chỉ gây ra các triệu chứng dị dạng, sụp đổ, đau đớn của cơ thể, giảm khả năng lao động, không thể tham gia vào công việc bình thường. Mà còn gây ra tác hại lớn đến tâm lý của trẻ em, có thể dẫn đến tàn tật, giảm chất lượng cuộc sống suốt đời của bệnh nhân. Đồng thời cũng gây ra một số vấn đề xã hội như76% bệnh nhân nữ chưa kết hôn, và bệnh lý sớm hoặc nặng có thể gây ra sự phát triển bất thường của phổi, teo phổi, rối loạn chức năng tim phổi và liệt, làm giảm tuổi thọ của bệnh nhân so với người bình thường, theo thống kê, tuổi thọ trung bình là46.4tuổi.
3. Những triệu chứng điển hình của loại đặc phát của cột sống là gì
Loại đặc phát của cột sống thường là thể姿势, hay gặp ở6-7phụ nữ, nam giới ít hơn. Dị dạng sớm không rõ ràng, cũng không có thay đổi cấu trúc cột sống, dễ dàng điều chỉnh, nhưng thường bị bỏ qua.10tuổi sau, xương sống thứ2phát triển nhanh chóng,1-2tuổi vẹo cột sống rõ ràng, vai cao bên凸, vai thấp bên凹, dễ nhận biết và đến khám. Người bị nặng có thể bị dị dạng ngực, giảm thể tích ngực, gây ngắn thở, hồi hộp, rối loạn tiêu hóa, giảm cảm giác thèm ăn và các rối loạn chức năng nội tạng khác. Nếu không được điều trị hiệu quả trong thời gian dài, có thể xuất hiện các triệu chứng kéo căng hoặc ép tủy sống.
1、Loại đặc phát của trẻ sơ sinh
Loại đặc phát của trẻ sơ sinh (infantile idiopathic scoliosis) là3tuổi là một dạng dị dạng xương sống cấu trúc, ở châu Âu loại này tương đối phổ biến,而在 Mỹ loại này ở bệnh nhân đặc phát của cột sống không đến1%。 Việc chẩn đoán sớm loại đặc phát của trẻ sơ sinh rất quan trọng, phụ huynh và bác sĩ nhi khoa nên theo dõi chặt chẽ, vì điều trị sớm sẽ ảnh hưởng đến kết quả预后, vì vậy nên điều trị sớm. Loại đặc phát của trẻ sơ sinh có hai loại: loại tự giới hạn và loại tiến triển. Loại đặc phát của trẻ sơ sinh tự giới hạn chiếm85%。 Gai đôi dễ tiến triển và phát triển thành dị dạng nghiêm trọng, bệnh nhân nữ bị gai phải thường có kết quả预后 xấu và thường kèm theo các dị dạng (dị dạng đầu tròn, dị dạng tai chó, cận chướng, phát triển bất thường của hông tiến hóa,...).
2、Loại đặc phát của trẻ em
Loại đặc phát của trẻ em (juvenile idiopathic scoliosis) là4~10tuổi phát hiện dị dạng vẹo cột sống, chiếm12%~21%。 Nguyên nhân gây bệnh không rõ ràng. So với loại đặc phát của trẻ sơ sinh và thanh thiếu niên, đặc điểm của loại đặc phát của trẻ em là tiến triển trong thời kỳ phát triển xương sống tương đối chậm, các nhà học giả biết rất ít về loại vẹo cột sống và lịch sử tự nhiên của nó, chỉ thông qua phát hiện độ tuổi của dị dạng mà không phải thông qua các triệu chứng, dấu hiệu,... để chẩn đoán. Những bệnh nhân được chẩn đoán là loại trẻ em có thể là loại đặc phát của trẻ sơ sinh phát bệnh muộn hoặc loại đặc phát của thanh thiếu niên phát bệnh sớm, được chẩn đoán nhân tạo dựa trên độ tuổi là loại trẻ em.
Loại trẻ em thường gặp hơn ở phụ nữ, tỷ lệ phụ nữ và nam giới khoảng2~4∶1,3~6tuổi trẻ, tỷ lệ nam và nữ khoảng1∶1; trong khi đó,6~10tuổi, tỷ lệ nam và nữ khoảng8∶1, con số này tương đương với gai cột sống không rõ nguyên nhân ở thanh thiếu niên.2/3,gai cột sống kép chiếm20%, gai cột sống ngực-thân dưới chiếm15%, gai ngực trái không phổ biến ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Nếu xuất hiện loại gai cột sống này, thường cho thấy có bệnh lý trong ống sống, cần tiến hành kiểm tra thần kinh hệ thống toàn diện.
3và gai cột sống không rõ nguyên nhân ở thanh thiếu niên
gai cột sống không rõ nguyên nhân tương đối phổ biến,10~16tuổi, thanh thiếu niên khoảng2%~4% có tỷ lệ mắc bệnh, hầu hết các gai cột sống có độ cong nhỏ hơn; trong20 tuổi, tỷ lệ nam và nữ基本上相等; trong khi đó,20° trong nhóm gai cột sống, tỷ lệ nữ : nam vượt qua5∶1phụ nữ bị gai cột sống thường nặng hơn. Điều này cho thấy rằng gai cột sống ở phụ nữ có thể tiến triển nhanh hơn, họ cần điều trị nhiều hơn so với nam giới.
Hầu hết bệnh nhân gai cột sống không rõ nguyên nhân ở lứa tuổi thanh thiếu niên có thể sống bình thường. Trong một số trường hợp, sự tiến triển của gai cột sống ở lứa tuổi thanh thiếu niên thường kèm theo giảm chức năng phổi và đau lưng, gai ngực nếu lớn hơn100°, dung tích thở mạnh (forced vital capacity) thường giảm xuống dưới giá trị mong đợi.70%~80%, giảm chức năng phổi thường do bệnh phổi hạn chế. Nếu gai cột sống nghiêm trọng làm tổn thương chức năng phổi, bệnh nhân có thể chết sớm do bệnh tim phổi mạn tính. Một số nhà nghiên cứu thống kê, tỷ lệ tử vong của bệnh nhân gai cột sống nghiêm trọng cao hơn so với người dân bình thường.2Gấp đôi, nguy cơ tử vong ở những người hút thuốc tăng lên, gai cột sống nhẹ hơn,40°~5Tỷ lệ mắc bệnh đau lưng sau ngắn hạn ở những người có góc nghiêng 0° tương đương với người dân bình thường, tỷ lệ mắc bệnh gai cột sống nặng cao hơn, và tỷ lệ mắc bệnh cao hơn khi đỉnh cột sống bị lệch rõ ràng.
4. Cách phòng ngừa gai cột sống không rõ nguyên nhân như thế nào?
Những bệnh nhân gai cột sống không rõ nguyên nhân nhẹ có thể cải thiện thông qua bài tập tư thế, ngồi thẳng, và hướng dẫn thực hiện các bài tập thở sâu hoặc tham gia tập bơi để rèn luyện cơ ngực để điều chỉnh dị dạng. Học sinh có thể tận dụng thời gian nghỉ giữa buổi để tập kéo xích, và tại nhà có thể thường xuyên dùng hai tay kéo cửa, khung cửa sổ để kéo căng. Đồng thời cần đến bệnh viện chuyên khoa để khám, theo dõi chặt chẽ.
5. Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân gai cột sống không rõ nguyên nhân?
Trước khi phẫu thuật gai cột sống không rõ nguyên nhân, các xét nghiệm thường quy bao gồm máu, nước tiểu, creatinin, urea, glucose, và chụp X-quang là xét nghiệm không thể thiếu để phát hiện gai cột sống. Thường có thể phân biệt được loại, hình, độ cong, độ xoay của cột sống, mức độ có thể điều chỉnh và độ mềm dẻo, thường bao gồm các tấm chụp toàn thân đứng và nằm ngửa của cột sống, các tấm chụp gập bên trái và bên phải, và các tấm chụp kéo. CT và MRI rất hữu ích cho những bệnh nhân có bệnh lý tủy sống như rãnh tủy sống, bệnh rỗ tủy sống, giúp hiểu rõ về mặt phẳng và phạm vi của xương sống để phẫu thuật chỉnh hình, cắt bỏ xương sống và phòng ngừa liệt. Tuy nhiên, chi phí cao, không nên làm xét nghiệm thường quy.
6. Bệnh nhân gãy mép cột sống tự phát nên ăn uống như thế nào
Bệnh nhân gãy mép cột sống tự phát nên ăn uống đa dạng, ăn nhiều trái cây, rau quả, ngũ cốc và thực phẩm dễ tiêu hóa mà có chất liệu mềm. Nên tránh hoặc ăn ít thực phẩm gây kích thích, nướng cháy. Tránh ăn nhiều mỡ, lạnh và thức ăn nóng.
7. Phương pháp điều trị thường quy của y học phương Tây đối với gãy mép cột sống tự phát
Mặc dù theo thời gian3Nghiên cứu hệ thống chỉnh hình cột sống sau lưng thế hệ mới, hệ thống cố định phân đoạn như CD, USS, TSRH相继 ra mắt, nhưng cột sống gãy mép vẫn chưa thay đổi, mục tiêu điều trị cột sống gãy mép vẫn không thay đổi.
Principle of treatment for idiopathic scoliosis is observation and brace or surgical treatment. Góc Cobb nhỏ hơn25° nên theo dõi chặt chẽ, nếu tiến triển mỗi năm>5° và Góc Cobb>25°, nên điều trị bằng khung bảo vệ; Góc Cobb trong25°~40° giữa cột sống gãy mép nên điều trị bằng khung bảo vệ, nếu tiến triển mỗi năm>5° và Góc Cobb>40° thì nên phẫu thuật; Góc Cobb40°~50° của gãy mép cột sống: do gãy mép góc lớn hơn40°, tỷ lệ tiến triển cao, vì vậy nếu bệnh nhân chưa phát triển đầy đủ, nên khuyên phẫu thuật. Đối với bệnh nhân đã phát triển đầy đủ, nếu gãy mép phát triển góc lớn hơn50° và theo dõi phát hiện gãy mép rõ ràng tiến triển, cũng nên phẫu thuật. Góc Cobb lớn hơn50° chọn phương pháp phẫu thuật.
Chữa trị không phẫu thuật bao gồm liệu pháp nhiệt, thể lý trị liệu, kích thích điện bề mặt, bột và khung bảo vệ, nhưng phương pháp chủ yếu và đáng tin cậy nhất là điều trị bằng khung bảo vệ. Chữa trị bằng phẫu thuật phân thành hai mặt: chỉnh hình và ghép xương. Phương pháp chỉnh hình phát triển rất nhanh, nhưng基本上 chia thành hai loại: chỉnh hình từ trước và chỉnh hình từ sau. Khi cần thiết, có thể phải kết hợp hai hoặc nhiều phẫu thuật. Chọn phương pháp phẫu thuật và phạm vi ghép nối dựa trên tình trạng cụ thể của bệnh nhân.
Đề xuất: Bệnh thoái hóa sụn xương cột sống ở thanh niên , Gù lưng ở tuổi trẻ , Chứng áp lực tủy sống ở người cao tuổi , Đau lưng dưới , Bệnh cột sống thắt lưng , Bệnh viêm mủ ngoại màng cứng ở trẻ em