Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 99

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Ung thư buồng trứng ác tính

  Ung thư buồng trứng ác tính có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, trong những năm gần đây có xu hướng tăng, tỷ lệ xảy ra chiếm vị trí thứ ba trong các bệnh ung thư cơ quan sinh dục nữ, vì vậy tỷ lệ tử vong đứng đầu trong các bệnh ung thư phụ khoa. Loại hình tổ chức của ung thư buồng trứng ác tính phức tạp, khó chẩn đoán sớm, khoảng3/4Khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng đến khám bệnh đã đến giai đoạn cuối, hiệu quả điều trị thấp, vì vậy tỷ lệ tử vong cao đứng đầu trong các bệnh ung thư phụ khoa.

  Các giai đoạn của ung thư buồng trứng ác tính (Ⅰ-Tỷ lệ sống sót trung bình 5 năm (IV giai đoạn)20%-40%。Biện pháp điều trị chính là chẩn đoán sớm và thực hiện phẫu thuật giảm tế bào ung thư tối đa, kết hợp với hóa trị mạnh mẽ, làm cho dự sau của một số bệnh nhân có cải thiện rất lớn. Do hậu quả của ung thư buồng trứng ác tính rất nghiêm trọng, và hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị khỏi hoàn toàn bệnh này, vì vậy việc bảo vệ sức khỏe và phòng ngừa bệnh này trở nên rất quan trọng.

Mục lục

1Những nguyên nhân gây ung thư buồng trứng ác tính
2Ung thư buồng trứng ác tính dễ dẫn đến những biến chứng gì
3Những triệu chứng điển hình của ung thư buồng trứng ác tính
4.Cách phòng ngừa ung thư buồng trứng ác tính
5.Những xét nghiệm cần thiết cần làm đối với ung thư buồng trứng ác tính
6.Những điều nên và không nên ăn uống đối với bệnh nhân ung thư buồng trứng ác tính
7.Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng ác tính phổ biến của y học hiện đại

1. U bướu ác tính của buồng trứng có những nguyên nhân gây bệnh nào

  Nguyên nhân gây ra u buồng trứng vẫn chưa rõ ràng, nhưng môi trường, chủng tộc, yếu tố di truyền, tình trạng kinh nguyệt, tình trạng sinh sản đều là các yếu tố liên quan, cụ thể giới thiệu như sau:

  (一)环境因素

  Ở các quốc gia phát triển và tầng lớp xã hội cao, tỷ lệ mắc ung thư buồng trứng cao có thể liên quan đến cholesterol cao trong chế độ ăn uống. Ngoài ra, bức xạ ion hóa, amiăng, bột talc có thể ảnh hưởng đến noãn bào và tăng cơ hội phát triển ung thư buồng trứng. Hút thuốc và thiếu vitamin A, C, E cũng có thể liên quan đến bệnh này.

  (二)内分泌因素

  U bướu ác tính của buồng trứng thường xuất hiện ở phụ nữ chưa sinh hoặc chưa có con, việc mang thai có vẻ như có tác dụng chống lại ung thư buồng trứng, vì sự rụng trứng hàng ngày dẫn đến biểu bì buồng trứng bị mài mòn liên tục và liên quan đến sự phát triển của ung thư buồng trứng. Ngoài ra, ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung thường xảy ra cùng với ung thư buồng trứng, ba bệnh này đều phụ thuộc vào激素 này. Số lần rụng trứng nhiều và không có con có nguy cơ phát bệnh cao hơn; trong khi đó, việc uống thuốc tránh thai dài hạn, giảm số lần rụng trứng có thể làm giảm đáng kể nguy cơ ung thư buồng trứng.

  (三)遗传和家族因素

  约20%-25%卵巢恶性肿瘤患者的直系支属中有癌瘤患者。

2. 卵巢恶性肿瘤容易导致什么并发症

  卵巢恶性肿瘤的并发症有:

  1、蒂扭转为常见的妇科急腹症。好发于瘤蒂长、中等大小、活动度大、重心偏于一侧的肿瘤。瘤蒂由骨盆漏斗韧带、卵巢固有韧带和输卵管组成。典型症状是突然发生一侧下腹剧痛,常伴恶心及呕吐。妇科检查触及肿物张力大,压痛,尤以瘤蒂部压痛明显。

  2、破裂。分为自发性和外伤性破裂两种。症状的严重程度取决于破裂口大小、流入腹腔的囊液量和性质。

  3、感染。多继发于卵巢肿瘤蒂扭转或破裂,临床表现为腹膜炎征象。应在抗感染后手术切除肿瘤,若短期内不能控制感染,则应急诊手术。

  4、恶变。早期无症状,不易发现。若发现卵巢肿瘤生长迅速。

3. U bướu ác tính của buồng trứng có những triệu chứng典型 nào

  U bướu ác tính của buồng trứng, tức là ung thư buồng trứng, bệnh nhân ở từng thời kỳ sẽ xuất hiện các triệu chứng khác nhau:

  早期症状

  1、外阴及下肢水肿:Khi u bướu buồng trứng增大, mạch máu ở chậu bị nén, gây ra tắc nghẽn dòng máu, cản trở sự回流 của hệ bạch huyết, dẫn đến xuất hiện phù ở âm hộ và chân.

  2、月经过少或闭经:Đa số bệnh nhân u buồng trứng không có sự thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt, nhưng khi u bướu增大, tế bào ung thư sẽ phá hủy tổ chức buồng trứng bình thường, gây rối loạn chức năng buồng trứng, dẫn đến kinh nguyệt ít hoặc ngừng kinh.

  3、腰腹部疼痛:Khi các tổ chức gần buồng trứng như bị xâm lấn bởi u bướu hoặc có dính, dễ gây ra đau âm ỉ, đau chậm ở vùng lưng và bụng.

  4、胃肠道症状:女性 ở thời kỳ mãn kinh nếu thường xuyên cảm thấy đầy bụng, không thèm ăn, sau khi kiểm tra tiêu hóa của bác sĩ không phát hiện bệnh lý đường tiêu hóa, thì cần đến khám phụ khoa. Bởi vì u buồng trứng có thể gây áp lực, kéo căng vào dây chằng xung quanh, cộng với dịch màng bụng kích thích, thường xuyên xuất hiện các triệu chứng tiêu hóa.

  晚期症状

  1、初期偶有下腹部不适 hoặc một bên dưới bụng có cảm giác nặng nề.

  2, cảm giác phình bụng, do sự phát triển nhanh chóng của khối u trong thời gian ngắn có thể có cảm giác đầy bụng, khối u bụng và dịch bụng. Khối u nhỏ chỉ có thể phát hiện được khi kiểm tra bộ phận sinh dục dưới, khối u dần lớn hơn và vượt qua bộ phận sinh dục dưới, có thể cảm nhận được khối u ở bụng.

  3, triệu chứng ép: Khi khối u xâm nhập hoặc ép các mô xung quanh hoặc dây thần kinh, có thể gây đau bụng, đau thắt lưng hoặc đau thần kinh坐骨. Nếu ép tĩnh mạch chậu, có thể xuất hiện phù chân; khối u lớn có thể ép bàng quang, gây tiểu nhiều, tiểu khó, tiểu ứ đọng; ép trực tràng thì đại tiện khó; ép ruột tiêu hóa có các triệu chứng tiêu hóa; ép膈肌 có thể gây khó thở, không thể nằm ngửa.

  4, do sự phát triển nhanh chóng của khối u, xuất hiện tình trạng suy dinh dưỡng và giảm cân, hình thành chất độc.

  5, xuất hiện các triệu chứng tương ứng với sự di chuyển của khối u, ung thư buồng trứng ác tính rất ít gây đau, nếu có sự nổ tung u, chảy máu hoặc nhiễm trùng hoặc do xâm lấn và ép các cơ quan lân cận có thể gây đau bụng, đau thắt lưng.

  6, có thể xuất hiện rối loạn kinh nguyệt, chảy máu âm đạo. Nếu cả hai buồng trứng đều bị tổ chức ung thư phá hủy, có thể gây rối loạn kinh nguyệt và vô kinh, ung thư di chuyển đến phổi có thể gây ho, đờm máu, dịch ngực; ung thư di chuyển đến xương có thể gây đau nhức tại vị trí di chuyển. Ung thư di chuyển đến ruột có thể gây chảy máu phân, nặng có thể gây tắc ruột.

  Triệu chứng lan rộng và di chuyển của ung thư buồng trứng

  1, lan rộng trực tiếp: Ung thư buồng trứng giai đoạn cuối không chỉ dính vào mô xung quanh mà còn có thể xâm nhập trực tiếp vào những mô này, như tử cung, màng bụng, dây chằng rộng, ống dẫn trứng, ruột kết và ruột non, thậm chí có thể lan rộng qua ống dẫn trứng đến tử cung.

  2, di chuyển qua đường hạch bạch huyết: Di chuyển qua đường hạch bạch huyết là phương thức di chuyển phổ biến của ung thư buồng trứng. Thường thì nó di chuyển đến hạch bạch huyết ở bên cạnh động mạch chủ dưới, nhưng cũng có thể di chuyển qua dây chằng圆韧带 đến hạch bạch huyết bẹn.

  3, di chuyển qua đường đặt: Ung thư buồng trứng có thể xuyên qua bao trứng, ruột và các nơi khác, tạo ra nhiều khối u cục bộ hoặc u sừng hình, đặc biệt là tổ chức sừng của ung thư túi nước màng ngoài, dễ xuyên qua bao trứng u và lan tỏa khắp ổ bụng, gây ra nhiều dịch bụng.

  4, di chuyển qua đường máu: Ung thư buồng trứng ác tính ngoài u mềm, ung thư ác tính từ u đa hình và giai đoạn muộn thì rất ít di chuyển qua đường máu. Thường thì các vị trí di chuyển xa có thể đến gan, màng phổi, phổi.

4. Cách nào để phòng ngừa ung thư buồng trứng ác tính

  Hậu quả của ung thư buồng trứng ác tính rất nghiêm trọng, và hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị dứt điểm bệnh này, vì vậy việc phòng ngừa bệnh này rất quan trọng.

  Nên làm theo lịch trình筛查, phát hiện sớm, điều trị sớm, và làm tốt công tác theo dõi là phương án tốt nhất để phòng ngừa ung thư buồng trứng ác tính. Đồng thời, nên rút ngắn CA125Thời gian đo lại, tăng cường cảnh giác, nếu có CA125Tăng dần, mặc dù không rõ ràng lắm, nhưng cần can thiệp y tế và làm thêm các xét nghiệm. Nhiều bệnh nhân do病程 dài đã hiểu rõ về sự thay đổi của bệnh, vì vậy họ rất nhạy cảm với kháng nguyên ung thư,严重影响情绪, nhưng CA125Có thể có kết quả dương tính giả (như viêm), cũng có kết quả âm tính giả, vì vậy việc giải thích của bác sĩ rất quan trọng.

5. Những xét nghiệm hóa học cần làm cho ung thư buồng trứng ác tính

  Người bệnh ung thư buồng trứng ác tính nên làm các xét nghiệm sau:

  (1) Đo kháng nguyên ung thư trong máu

  Serum CAl25Là một chỉ số quan trọng trong việc chẩn đoán và theo dõi ung thư biểu mô buồng trứng. Các dấu hiệu ung thư khác bao gồm hormone human chorionic gonadotropin trong máu, kháng nguyên CEA trong máu, kháng nguyên AFP trong máu.

  (2)Kiểm tra hình ảnh học

  Kiểm tra siêu âm giúp đánh giá nguồn gốc và tính chất của khối u ở bàng quang chậu; có thể đo kích thước, hình dạng và sự thay đổi囊 tính của buồng trứng; đối với kích thước, hình dạng, cấu trúc nội bộ của khối u ở bàng quang chậu, mối quan hệ với các cơ quan xung quanh và nguồn gốc cũng có thể được đánh giá. Trong trường hợp cần thiết, có thể thực hiện siêu âm âm đạo. CT và MRI phù hợp để định vị khối u ở bàng quang chậu, hiểu rõ kích thước, phạm vi và tính chất. Có thể đánh giá phạm vi xâm lấn và di căn của khối u, giúp giai đoạn trước phẫu thuật, hướng dẫn phẫu thuật. Kiểm tra X-quang như chụp ảnh ngực bụng, chụp ảnh tiêu hóa, chụp ảnh niệu sinh dục tĩnh mạch có thể giúp chẩn đoán tình trạng di căn của ung thư buồng trứng.

  (3)Kiểm tra tế bào học dịch màng bụng

  Giúp xác định tính chất chẩn đoán và giai đoạn lâm sàng của ung thư buồng trứng. Những trường hợp có dấu hiệu dịch màng bụng rõ ràng có thể thực hiện đục màng bụng để hút dịch màng bụng để kiểm tra tế bào học. Những trường hợp dịch màng bụng ít, có thể đục màng sau hòm chậu âm đạo hoặc thông qua nội soi吸取 dịch rửa ổ bụng để kiểm tra tế bào học.

  (4)Kiểm tra nội soi

  Đối với chẩn đoán ung thư buồng trứng, giai đoạn lâm sàng, theo dõi điều trị. Phát hiện sớm sự di căn và tái phát đều có tính đặc trưng riêng. Còn có thể lấy mô sống để kiểm tra histopathology. Có thể kiểm tra trực tiếp các cơ quan trong ổ bụng và cơ quan sinh dục, còn có thể làm rửa lớn diện tích ổ bụng trực tiếp, từ đó nâng cao tỷ lệ dương tính của dịch rửa ổ bụng.

  (5)Mổ nội soi

  Khi phát hiện có khối u ở bàng quang chậu, không thể xác định tính chất qua các phương pháp kiểm tra không xâm lấn và không thể loại trừ ung thư buồng trứng, nên tiến hành mổ nội soi.

6. Điều nên ăn và không nên ăn ở bệnh nhân ung thư buồng trứng ác tính

  Người bệnh ung thư buồng trứng ác tính nên đặc biệt chú ý đến chế độ ăn uống và vệ sinh trong cuộc sống, phương pháp điều trị bằng thực phẩm có thể làm giảm đau đớn của bệnh nhân rất nhiều. Chế độ ăn uống của bệnh nhân nên chú ý đến các điểm sau:

  (1)Tránh thuốc lá, rượu.

  (2)Tránh rau tây, tỏi, ớt, gừng nóng.

  (3)Tránh thực phẩm béo, rán, mốc, muối.

  (4)Tránh thịt lợn, thịt chó, hành tây, hạt tiêu nóng.

  (5)Nên ăn nhiều thực phẩm có tác dụng kháng ung thư: tôm, ngựa biển, rùa, trà long nhãn, quả dâu đỏ.

  (6)Bleeding nên ăn máu dê, sò, hải sản nhuyễn, tôm hùm, rau diếp cá, củ sen, nấm, đầu cải bắp, nấm tai, quả hồ đào.

  (7)Nhiễm trùng nên ăn cá trùng, cá mực, cá rô, cá lăng, cá chép, tảo sợi, rau mùi, hạt sesame, lúa mì tây, rau cải bó xôi, tía tô, đậu đỏ, đậu xanh.

  (8)Đau bụng, đầy bụng nên ăn thận lợn, đào, đào đỏ, quả dâu, hạnh nhân, quả mè.

7. Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng ác tính theo phương pháp y học phương Tây

  Ung thư buồng trứng ác tính chủ yếu điều trị bằng phẫu thuật, hỗ trợ hóa trị có ý nghĩa quan trọng, tùy thuộc vào tình hình cho liệu pháp xạ trị và các liệu pháp khác.

  1、手术治疗

  Phẫu thuật là một phần quan trọng nhất trong điều trị tổng hợp ung thư buồng trứng, cũng có ý nghĩa quyết định đối với chẩn đoán giai đoạn.

  (1)全面分期手术探查:第一次手术时即应进行全面的探查,精细地 xác định phạm vi bệnh灶。Mở bụng trước tiên để lấy dịch bụng hoặc dịch rửa ổ bụng để kiểm tra tế bào học; sau đó kiểm tra toàn diện bộ phận trong ổ bụng và bộ phận trong cơ quan sinh dục, bao gồm ruột, mạc ruột, mạc phúc mạc, gan, túi mật, vách ngăn ngực, mạc phúc mạc, hạch bạch huyết sau mạc phúc mạc, để xác định phạm vi di căn và xâm lấn; ngoài việc sinh thiết các vị trí nghi ngờ, còn nên sinh thiết hoặc chải mẫu mạc phúc mạc ở các vị trí như gully ruột kết, mặt phẳng隔, hố trực tràng tử cung để kiểm tra tế bào học,以提高 độ chính xác của giai đoạn phẫu thuật.

  (2Cắt bỏ toàn bộ tử cung và phụ kiện, hạch bạch huyết sau màng bụng, đại tràng và đuôi chó nếu phát hiện ung thư buồng trứng ác tính ở giai đoạn sớm. Mặc dù là giai đoạn sớm, nhưng nguyên tắc vẫn là tiến hành phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tử cung và phụ kiện, hạch bạch huyết sau màng bụng, đại tràng và đuôi chó.

  (3Cắt bỏ tế bào ung thư ở giai đoạn muộn: nhiều bệnh nhân đã ở giai đoạn muộn (giai đoạn III, IV) khi tiến hành phẫu thuật, đã có sự di chuyển rộng rãi trong buồng bụng. Khoảng cách phẫu thuật không chỉ bao gồm tử cung và phụ kiện, đại tràng và đuôi chó, mà còn phải cắt bỏ sạch phần lớn hoặc cơ bản các khối u ác tính đã di chuyển trong bàng quang và bụng, vì vậy được gọi là phẫu thuật cắt bỏ tế bào ung thư hoặc phẫu thuật cắt bỏ lớn, mục đích là để giảm số lượng tế bào ung thư ác tính xuống mức thấp nhất. Phẫu thuật cắt bỏ tế bào ung thư tốt phải đảm bảo rằng mỗi khối u còn sót lại có đường kính đều

  2、liệu pháp hóa trị

  Đối với các trường hợp phân loại rõ ràng thành cấp I và giai đoạn Ia và Ib của ung thư biểu mô buồng trứng (trừ ung thư tế bào thận trong), và không có sự dính thành bụng, các trường hợp này sau khi thực hiện phẫu thuật根治 có thể không cần hóa trị và theo dõi chặt chẽ. Các trường hợp ung thư buồng trứng nguyên索 giãn tính và ung thư biểu mô buồng trứng sau phẫu thuật giai đoạn Ia và Ib cũng không cần hóa trị. Các trường hợp khác đều cần tiến hành hóa trị hiệu quả. Phương án hóa trị ung thư buồng trứng ác tính chủ yếu sử dụng platinum phối hợp với hóa trị. Có hai phương án chính là platinum kết hợp với cyclophosphamide (PC plan) và platinum, cyclophosphamide và doxorubicin phối hợp (PAC plan). Các loại thuốc khác như mitoxantron, taxol và ifosfamide v.v. Các loại thuốc hóa trị này đều có hiệu quả tốt đối với ung thư buồng trứng.

  3、liệu pháp xạ trị

  Liệu pháp xạ trị được áp dụng cho liệu pháp hỗ trợ trước và sau phẫu thuật, và liệu pháp hỗ trợ giảm nhẹ cho các khối u ác tính ở giai đoạn muộn và tái phát. U tế bào noãn không tính đối với liệu pháp xạ trị nhạy cảm nhất, u tế bào noãn thể hạt nhạy cảm trung bình, u ác tính biểu mô cũng có độ nhạy cảm nhất định. Đối với u tế bào noãn không tính, ngay cả với các trường hợp muộn, nếu sau phẫu thuật辅以 liệu pháp xạ trị, vẫn có thể đạt được hiệu quả tốt.

Đề xuất: Hội chứng kích thích buồng trứng quá độ , .Rò rách buồng trứng , Ung thư tinh nguyên bào tinh hoàn , Bệnh nhiễm trùng nguyên sinh vật ở hệ tiết niệu sinh dục , Viêm nội mạc tử cung mãn tính , Hẹp niệu đạo

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com