Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 106

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

nhiễm trùng sau sinh

  Nhiễm trùng sau sinh là khi đường sinh dục bị nhiễm trùng bởi病原体 trong thời kỳ sau sinh và sản phụ, gây ra phản ứng viêm tại chỗ và toàn thân. Tỷ lệ mắc bệnh là1%~7.2%, là một trong bốn nguyên nhân chính gây tử vong ở phụ nữ sau sinh. Tỷ lệ bệnh lý sau sinh là tỷ lệ bệnh lý sau sinh của sản phụ.24giờ sau10ngày đo thân nhiệt hàng ngày bằng miệng4lần, thân nhiệt có2lần đạt hoặc vượt qua38℃。Xem thấy nhiễm trùng sau sinh và tỷ lệ bệnh lý sau sinh có ý nghĩa khác nhau. Mặc dù nguyên nhân gây tỷ lệ bệnh lý sau sinh chủ yếu là nhiễm trùng sau sinh, nhưng cũng bao gồm các nhiễm trùng khác ngoài đường sinh dục sau sinh và sốt, như nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm tuyến vú, nhiễm trùng đường hô hấp trên v.v.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây nhiễm trùng sau sinh là gì
2. Nhiễm trùng sau sinh dễ gây ra những biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của nhiễm trùng sau sinh
4. Cách phòng ngừa nhiễm trùng sau sinh
5. Các xét nghiệm hóa sinh cần làm để chẩn đoán nhiễm trùng sau sinh
6. Đề xuất về chế độ ăn uống và kiêng cữ cho bệnh nhân nhiễm trùng sau sinh
7. Phương pháp điều trị nhiễm trùng sau sinh theo phương pháp y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây nhiễm trùng sau sinh là gì

  Hiện nay, người ta cho rằng môi trường vi sinh vật âm đạo trong thời kỳ mang thai và sau sinh rất phức tạp, có nhiều vi khuẩn cần oxy, vi khuẩn không cần oxy, nấm men và Chlamydia, Mycoplasma, v.v. cư trú, nhưng vi khuẩn không cần oxy chiếm ưu thế. Ngoài ra, nhiều vi khuẩn không gây bệnh cũng có thể gây bệnh trong một số môi trường đặc định.

  1Loại Streptococcus cần oxy:β-Streptococcus溶血性18loại, Streptococcus nhóm B (GBS) sản xuất độc tố và enzym tiêu tổ chức, làm tăng khả năng gây bệnh, độc lực và khả năng lan rộng, có mối quan hệ chặt chẽ với nhiễm trùng sau sinh, có thể gây nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc điểm lâm sàng là sốt sớm (trung bình sau11giờ), nhiệt độ trên38Celsius, có sốt rét, tim đập nhanh, bụng phình to, tử cung không phục hồi tốt, đau ở khu vực xung quanh tử cung hoặc phụ thuộc, thậm chí có thể kèm theo nhiễm trùng máu. Streptococcus cần oxy là vi khuẩn gây nhiễm trùng ngoại lai chính.

  2Loại E. coli:E. coli và các vi khuẩn Gram âm liên quan, như Proteus, là loại vi khuẩn gây nhiễm trùng ngoại lai chính, cũng là nguyên nhân phổ biến nhất của nhiễm trùng máu và sốc nhiễm trùng. E. coli sống ở vùng xung quanh âm đạo, âm hộ, miệng niệu đạo, có thể nhân lên nhanh chóng trong thời kỳ sau sinh và gây bệnh. E. coli có sự khác biệt lớn về độ nhạy cảm với kháng sinh trong các môi trường khác nhau, cần phải thực hiện thử nghiệm độ nhạy cảm với thuốc.

  3Loại Staphylococcus:Vi khuẩn gây bệnh chính là Staphylococcus aureus và Staphylococcus epidermidis. Cả hai đều có sự khác biệt rõ ràng về致病性. Staphylococcus aureus chủ yếu là nhiễm trùng ngoại lai, rất dễ gây nhiễm trùng vết thương nghiêm trọng. Staphylococcus epidermidis có mặt trong quần thể vi khuẩn âm đạo, gây nhiễm trùng nhẹ hơn. Staphylococcus có khả năng kháng penicillin do khả năng sản xuất penicillinase.

  4Loại Streptococcus không cần oxy:Thường gặp nhất là Streptococcus faecalis và Streptococcus faecium, có mặt trong âm đạo bình thường. Khi đường sinh bị tổn thương, tổ chức dư thừa bị hoại tử, điện thế oxy hóa还原 thấp ở khu vực này, vi khuẩn nhanh chóng nhân lên, kết hợp với E. coli gây nhiễm trùng, phát ra mùi hôi khó chịu.

  5Loại Bacillus không cần oxy:Là một nhóm vi khuẩn Gram âm không cần oxy, bao gồm Bacteroides fragilis, Bacteroides pigmentans, v.v. Loại vi khuẩn này có đặc điểm làm rắn máu nhanh chóng, có thể gây viêm tĩnh mạch mủ ở các部位 lân cận bị nhiễm trùng.

  Ngoài ra, Bacillus anthracis và Streptococcus gonorrhoeae đều có thể gây nhiễm trùng sau sinh, nhưng không phổ biến. Mycoplasma và Chlamydia cũng có thể là một trong những nguyên nhân gây nhiễm trùng sau sinh.

2. Nhiễm trùng sau sinh dễ gây ra những biến chứng gì

  Nếu phụ nữ bị nhiễm trùng trong quá trình sinh nở do vi khuẩn xâm nhập, rất có thể gây nhiễm trùng sau sinh, đe dọa đến tính mạng của phụ nữ. Các biến chứng近期 của nhiễm trùng sau sinh bao gồm uốn ván bàng quang toàn bộ, nếu uốn ván vỡ ra thì sẽ lan rộng lên ổ bụng. Nếu xâm nhập vào toàn bộ bàng quang, làm bàng quang dày lên thành khối u lớn, không thể phân biệt các cơ quan bên trong, toàn bộ bàng quang dường như bị đóng băng, được gọi là 'xương chậu đóng băng'. Khi bệnh tình nặng hơn, vi khuẩn vào tuần hoàn máu gây sốc nhiễm trùng, nhiễm trùng máu, đặc biệt là khi mảnh vỡ của cục máu đông nhiễm trùng có thể gây uốn ván phổi, não, thận hoặc tử vong do栓塞性.

3. Những triệu chứng điển hình của nhiễm trùng sau sinh là gì

  Trong khi sinh, do tổn thương vùng kín hoặc tổn thương mổ sinh mà gây nhiễm trùng, biểu hiện bằng cơn nóng rát, đau, nặng, dịch tiết mủ kích thích đầu niệu đạo xuất hiện đau niệu đạo, tiểu nhiều. Nhiễm trùng vết mổ, chỉ khâu rơi vào mô sưng, mủ chảy ra từ lỗ kim. Nhiễm trùng âm đạo và cổ tử cung biểu hiện bằng màng niêm mạc đỏ, loét, dịch tiết mủ tăng, dẫn đến dính âm đạo thậm chí là tắc âm đạo. Nếu lan sâu hơn, có thể lan đến tổ chức xung quanh tử cung, gây viêm tổ chức liên kết vùng chậu.

  Viêm tiếp tục phát triển, lan đến màng ngoài tử cung, hình thành viêm màng phúc mạc vùng chậu, sau đó phát triển thành viêm phúc mạc lan toả, xuất hiện các triệu chứng nhiễm trùng toàn thân như sốt cao, buồn nôn, đầy bụng, khi kiểm tra có cơn đau rõ ràng ở dưới bụng, cơn đau phản xạ. Do thành bụng của sản phụ松弛, cơ bụng căng không rõ ràng. Do màng phúc mạc viêm tiết, bám dính sợi纤维素 gây tắc ruột, cũng có thể hình thành mủ mủ ở hố chậu tử cung, mủ mủ lan đến ruột và bàng quang có thể xuất hiện tiêu chảy, phân mềm và khó tiểu. Việc điều trị không彻底 trong giai đoạn cấp tính có thể phát triển thành viêm phúc mạc mãn tính dẫn đến vô sinh.

4. Cách phòng ngừa nhiễm trùng sau sinh như thế nào

  Tăng cường tuyên truyền vệ sinh thai kỳ, duy trì vệ sinh toàn thân, tránh tắm bồn và quan hệ tình dục vào cuối thai kỳ, tăng cường dinh dưỡng,增强 thể chất. Điều trị các bệnh hợp bệnh như viêm âm đạo và cổ tử cung cấp tính, tránh rách màng nhau thai sớm, khó chuyển dạ, tổn thương đường sinh và xuất huyết sau sinh. Khử trùng đồ dùng của sản phụ, thực hiện vô trùng nghiêm ngặt, nắm vững chỉ định mổ sinh. Theo dõi chặt chẽ sau sinh, đối với những người có nguy cơ nhiễm trùng sau sinh và tỷ lệ bệnh sau sinh, sử dụng kháng sinh để phòng ngừa.

5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán nhiễm trùng sau sinh

  Bệnh nhân nhiễm trùng sau sinh cần làm kiểm tra toàn thân và cục bộ, chú ý loại bỏ các bệnh khác gây ra tỷ lệ bệnh sau sinh và nhiễm trùng vết mổ, tiến hành kiểm tra máu và nước tiểu theo quy định. Kiểm tra chất phản ứng cấp tính trong dịch máu, C-Protein phản ứng, giúp chẩn đoán sớm nhiễm trùng.

  1、Nuôi cấy vi sinh vật:Sau khi khử trùng cổ tử cung và cổ tử cung, dùng bông gòn qua ống tử cung, lấy dịch tiết từ buồng tử cung, do thường bị vi khuẩn cổ tử cung và hố chậu tử cung lấy dịch tiết hoặc mủ để nuôi cấy vi sinh vật có khí và kỵ khí kép;

  2、Kiểm tra mẫu dịch tiết:Nếu kết quả của việc nuôi cấy vi sinh vật có khí là âm tính, nhưng trong mẫu có nhiều vi khuẩn, nên nghi ngờ nhiễm trùng vi khuẩn kỵ khí;

  3、Kiểm tra kháng nguyên vi sinh vật và kháng thể đặc hiệu:Đã có rất nhiều hộp thuốc thương mại ra đời, có thể kiểm tra nhanh chóng.

  Định vị vị trí bệnh変, thông qua kiểm tra toàn thân, ba hợp chẩn hoặc hai hợp chẩn, đôi khi có thể chạm vào ống dẫn trứng to hơn hoặc khối u mủ ở buồng trứng, các phương tiện kiểm tra hỗ trợ như siêu âm B, siêu âm Doppler màu, CT, từ trường cộng hưởng từ... có thể xác định vị trí và định tính các khối viêm, mủ và cục máu đông do nhiễm trùng sau sinh.

6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân nhiễm trùng sau sinh

  Cách điều trị bằng thực phẩm cho bệnh nhân nhiễm trùng sau sinh có:

  1、Bánh nhân kim ngân hạnh nhân

  〔Nguyên liệu〕 Hoa kim ngân, liên tiền mỗi loại50g, hạnh nhân20g. Bột mì trắng250g.

  〔Cách làm〕Trước3thảo dược nấu nước đậm đặc bỏ bã, thêm bột mì vào làm thành bột. Làm bánh nhỏ nướng chín hoặc hấp chín.

  〔Hiệu quả〕Giảm nóng, giải độc, hoạt hóa máu, tiêu diệt mủ. Dùng cho hỗ trợ điều trị nhiễm trùng buồng tử cung sau sinh.

  〔Cách dùng〕Trên1lượng mỗi ngày, ăn như lương thực hàng ngày. Ăn liên tục1tuần.

  2、Cải bó xôi cải đường

  〔Nguyên liệu〕Cải bó xôi100g, kim ngân hoa, bách hợp mỗi20g, cải đường xanh200g.

  〔Cách làm〕Trên4thảo dược nấu chung, sau khi cải đường chín thì vớt thuốc ra.

  〔Hiệu quả〕Giảm nóng, giải độc. Dùng cho nhiễm trùng sau sinh, đau bụng dưới, ra dịch đỏ như máu.

  〔Cách dùng〕Uống cải đường uống nước.1liều/ngày, uống liên tục5ngày.

  3、Yến mạch bách hợp hàn táo

  〔Nguyên liệu〕Yến mạch30g, bách hợp nung10g, bách hợp, gạo tẻ mỗi50g, đường lượng thích hợp.

  〔Cách làm〕Trước3thảo dược nấu nước bỏ bã lấy nước, thêm gạo tẻ nấu cháo sau đó thêm đường lượng thích hợp.

  〔Hiệu quả〕Giải độc, thông tắc, loại bỏ mủ. Dùng cho nhiễm trùng sau sinh, hỗ trợ điều trị viêm phần phụ mủ.

  〔Cách dùng〕2lần/ngày, uống ấm, sử dụng liên tục7Ngày là1lần liệu trình.

7. Phương pháp điều trị nhiễm trùng sau sinh theo quy chuẩn y học phương Tây

  Cụ thể điều trị nhiễm trùng sau sinh như sau:

  1Cần hỗ trợ điều trị, điều chỉnh thiếu máu và rối loạn điện giải, tăng cường miễn dịch.

  2Cần loại bỏ các chất cặn bã trong buồng tử cung, mở mủ để dẫn lưu, lấy vị trí nằm nửa ngồi để loại bỏ các tổ chức nguyên nhân.

  3Cần chú ý đến vấn đề vi khuẩn cần oxy và vi khuẩn kỵ khí cũng như các chủng kháng thuốc khi sử dụng kháng sinh. Những người bị nhiễm trùng nghiêm trọng, điều trị kết hợp với kháng sinh phổ rộng và hiệu quả cao. Trong trường hợp cần thiết, có thể sử dụng corticosteroid của thận肾上腺 ngắn hạn để tăng cường khả năng căng thẳng của cơ thể.

  4Cùng với việc sử dụng kháng sinh liều cao, thêm heparin cho những người bị viêm tĩnh mạch thrombosis.48~72giờ, tức là heparin50mg thêm5% dung dịch glucose tiêm tĩnh mạch6~8giờ một lần, sau khi nhiệt độ giảm xuống thì thay đổi thành mỗi ngày2lần4~7Ngày, đồng thời uống các loại thuốc chống đông máu như dicumarol, dipyridamole, cũng có thể sử dụng các loại thuốc thảo dược hoạt hóa máu và thuốc tan cục máu đông. Nếu cục máu đông mủ lan rộng liên tục, có thể xem xét băng vết mổ tĩnh mạch buồng trứng, tĩnh mạch hông trong, hoặc mở tĩnh mạch bị bệnh để lấy cục máu đông trực tiếp.

  5Các trường hợp nghiêm trọng có thể gây sốc độc tính, suy thận, cần cứu chữa tích cực, điều trị cần tranh giành từng giây từng phút, không thì có thể dẫn đến tử vong.

Đề xuất: Viêm tuyến Bartholin , Cyst Bartholin , Viêm phổi hạt nhân , Phẫu thuật cắt锥 tử cung , Hẹp niệu đạo , Viêm nội mạc tử cung

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com