Trước khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, cả hai bên nam nữ nên kiểm tra các xét nghiệm sau để chẩn đoán có vô sinh vô sinh hay không.
Bên nữ:
1Gợi ý có thụ tinh và dự đoán thời điểm thụ tinh: Qua đo nhiệt độ cơ bản và kiểm tra dịch mucus cổ tử cung hoặc đo hormone để đánh giá.
2Đo chức năng nội tiết: Đo ở các thời điểm khác nhau trong chu kỳ kinh nguyệt, mức độ hormone estrogen,孕激素 của máu, để hiểu rõ chức năng buồng trứng, như hội chứng buồng trứng đa nang; đo tỷ lệ chuyển hóa cơ bản, để hiểu rõ chức năng của tuyến giáp; kiểm tra chức năng thận肾上腺, và đo hormone prolactin máu v.v.
3Kiểm tra thông thoáng ống dẫn trứng: bao gồm kiểm tra thông khí hoặc thông dịch ống dẫn trứng,造影 tử cung ống dẫn trứng, chủ yếu hiểu rõ ống dẫn trứng có thông thoáng hay không, tử cung ống dẫn trứng phát triển có bình thường hay không, có dị dạng hay không. Đối với những người ống dẫn trứng không thông thoáng (như dính nhẹ), có tác dụng điều trị.
4Kiểm tra nội mạc tử cung: Qua sinh thiết để hiểu rõ tình trạng chức năng của nội mạc tử cung, đồng thời có thể loại trừ bệnh lý trong lòng tử cung, như lao, u nang tử cung v.v.
5Kiểm tra miễn dịch học: Hiểu rõ có kháng thể chống tinh trùng, kháng thể chống nội mạc tử cung có tồn tại hay không.
6Kiểm tra hệ sinh dục nội ngoại: Đầu tiên hiểu rõ kích thước, vị trí của tử cung có bình thường hay không, tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng có u nang, đau, viêm v.v.
Bên nam:
1Kiểm tra造影 tinh hoàn: Kiểm tra này là thông qua cách mở hoặc đâm qua da để châm造影 chất vào tinh hoàn, để làm cho tinh hoàn, tinh dịch túi và ống xuất tinh v.v. có thể hiển thị cấu trúc, để hiểu rõ tinh hoàn có thông suốt hay không, tinh dịch túi có biến đổi bệnh lý hay không, để làm rõ nguyên nhân gây vô sinh nam.
2Biopsy tinh hoàn: Nếu sinh thiết tinh hoàn bình thường, nên xem xét đầu tiên là vô sinh do tắc nghẽn. Sinh thiết mô tinh hoàn có thể thấy rối loạn sinh tinh ở mức độ khác nhau: như loại sinh tinh chức năng thấp, đặc điểm là ống sinh tinh vẫn còn các cấp tế bào sinh tinh; loại sinh tinh bị chặn, đặc điểm là tế bào sinh tinh vẫn còn nhưng số lượng giảm, không thể phát triển thành tinh trùng; loại rối loạn sinh tinh nghiêm trọng, có thể xuất hiện biến đổi không thể ngược lại như sự chuyển hóa trong suốt của ống sinh tinh, tăng sinh màng sợi v.v.
3Hình ảnh nhiệt quang hồng ngoại: Được sử dụng để chẩn đoán ung thư tuyến sinh dục nam, viêm tuyến sinh dục nam. Kiểm tra đồng vị phóng xạ: Có thể phát hiện một số bệnh隐性, như giãn tĩnh mạch tinh, xoắn tinh hoàn, ung thư tinh hoàn.
4Siêu âm tinh hoàn: Có thể phát hiện các bệnh lý lớn ở tinh hoàn, sinh thiết tinh hoàn có thể cung cấp cơ sở chẩn đoán và điều trị xác thực. Nếu nghi ngờ bị vô sinh do tắc ống dẫn tinh, nên làm chụp造影 ống dẫn tinh, có thể quan sát có tắc đường tiết tinh hay không và xác định vị trí tắc nghẽn.
5Khám nội tiết: Serum FSH (hormone kích thích buồng trứng), LH (hormone tiết tố vàng thể), PRL (hormone tiết sữa), T (testosterone), DHT (dihydrotestosterone) giúp phân biệt là suy chức năng tinh hoàn nguyên phát hay suy chức năng tinh hoàn thứ phát.
6Khám siêu âm: Được sử dụng để hiểu rõ về các tình trạng như dịch màng tinh, bầm máu tinh hoàn, giãn tĩnh mạch tinh, u nang tinh hoàn, viêm tinh hoàn, u ung thư tinh hoàn, xoắn tinh hoàn. Siêu âm Doppler giúp chẩn đoán chính xác giãn tĩnh mạch tinh, bệnh lý tiền liệt tuyến cũng có thể được kiểm tra bằng phương pháp siêu âm.
7Đo lượng fructose: Đo lượng fructose có thể dùng để phân biệt có phát triển kém hoặc thiếu tinh hoàn bì hoặc tắc ống tiết tinh. Tuy nhiên, giá trị của kết quả đo fructose là hạn chế.
8Phân tích cromat-type nhiễm sắc thể: Sử dụng để chẩn đoán tinh hoàn phát triển kém, dị dạng cơ quan sinh dục ngoài và vô sinh không rõ nguyên nhân. Đối với việc chẩn đoán rối loạn sinh tinh có giá trị quan trọng, phát hiện các di chuyển đặc biệt và mất mát, xác định là do phát sinh mới hay di truyền, cung cấp manh mối quan trọng về mối quan hệ giữa bất thường nhiễm sắc thể và rối loạn sinh tinh.