Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 107

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Tổn thương cơ quan sinh dục nữ

  Bệnh lý tổn thương cơ quan sinh dục nữ là các cơ, màng dưới da và dây chằng tử cung giữ cho cơ quan sinh dục nữ ở vị trí bình thường trong buồng chậu, do tổn thương, suy yếu dẫn đến chức năng hỗ trợ yếu, gây ra sự di chuyển xuống của tử cung và các cơ quan lân cận như bàng quang, trực tràng. Tổn thương cơ quan sinh dục nữ bao gồm các bệnh lý rách âm đạo độ III, niệu đạo, phân đạo, sa tử cung, rách buồng trứng, sa âm đạo. Tổn thương cơ quan sinh dục nữ trên lâm sàng được phân loại thành sa tử cung, sa thành trước âm đạo và sa thành sau âm đạo. Khi cơ quan sinh dục nữ của phụ nữ bị tổn thương và thông với đường tiết niệu hoặc ruột bên cạnh, sẽ hình thành niệu đạo hoặc phân đạo.

Mục lục

1. Các nguyên nhân gây tổn thương cơ quan sinh dục nữ là gì
2. Tổn thương cơ quan sinh dục nữ dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của tổn thương cơ quan sinh dục nữ là gì
4. Cách phòng ngừa tổn thương cơ quan sinh dục nữ như thế nào
5. Những xét nghiệm nào cần làm đối với bệnh nhân tổn thương cơ quan sinh dục nữ
6. Các điều nên và không nên ăn uống của bệnh nhân tổn thương cơ quan sinh dục nữ
7. Phương pháp điều trị phổ biến của y học phương Tây đối với tổn thương cơ quan sinh dục nữ

1. Các nguyên nhân gây tổn thương cơ quan sinh dục nữ là gì

  Tổn thương cơ quan sinh dục nữ thường có nguyên nhân như sinh non, kéo dài giai đoạn thứ hai, khó sinh, sử dụng các kỹ thuật đỡ sinh, tăng áp lực bụng lâu dài, yếu sức, dinh dưỡng không đủ, làm việc sức quá sớm sau sinh và các nguyên nhân khác. Trong quá trình quan sát tiến trình sinh nở, ước tính chính xác kích thước của thai nhi, hiểu vị trí và tình trạng của đầu gà, và ngăn ngừa sinh non là rất quan trọng. Khi thực hiện việc đỡ sinh bằng cầm chặt đầu gà cho những phụ nữ có vị trí đầu gà sau và hẹp cổ tử cung, cần thực hiện mổ lớn ở mép trước, nếu cần thiết có thể làm mổ hai bên, chú ý bảo vệ vùng âm đạo. Mổ mở giữa âm đạo, trong tay của người có kỹ năng, có ưu điểm; nhưng khi kỹ năng mổ không thành thạo và không bảo vệ tốt vùng âm đạo, có thể dẫn đến sự rách tiếp tục từ vết mổ mở giữa âm đạo, dẫn đến rách độ III, điều này đáng để chú ý.

2. Tổn thương cơ quan sinh dục nữ dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Các biến chứng phổ biến nhất của tổn thương cơ quan sinh dục nữ là viêm da vùng âm đạo, viêm da vùng đốt sống và áp lực ulcers ( áp lực ulcers, áp lực ulcers). Do sự kích thích của phân, da vùng âm đạo thường ở trạng thái ẩm ướt và bị các sản phẩm chuyển hóa tấn công, dễ dàng bị sưng đỏ, loét, nhiễm trùng da có thể sâu đến lớp cơ hoặc loét lan đến môi âm đạo, hố chậu; nhiễm trùng vào lỗ tiểu, lỗ âm đạo gây nhiễm trùng ngược dòng, không chỉ làm tăng sự khó chịu của bệnh nhân mà còn gây khó khăn cho công tác chăm sóc y tế.

3. Các triệu chứng điển hình của tổn thương cơ quan sinh dục nữ là gì?

  Tổn thương cơ quan sinh dục nữ bao gồm sa thành trước âm đạo, sa thành sau âm đạo, sa tử cung và rò hậu môn, v.v., các triệu chứng biểu hiện là:

  I. Sa thành trước âm đạo

  1, triệu chứng

  Bệnh nhân nhẹ không có triệu chứng. Bệnh nhân nặng có cảm giác nặng nề, đau lưng và cảm giác nặng nề, có khi cần phải dùng ngón tay chèn ép thành sau âm đạo phình ra để đại tiện.

  2, dấu hiệu

  Dựa trên mức độ phình ra hoặc sa xuống của thành trước âm đạo khi kiểm tra, lâm sàng phân loại thành3Độ. Độ轻型, bàng quang phình ra cùng với thành trước âm đạo xuống dưới, vẫn còn trong âm đạo. Độ重型 II, phần thành trước âm đạo显露 ra ngoài miệng âm đạo. Độ重型 III, thành trước âm đạo hoàn toàn phình ra ra ngoài miệng âm đạo.

  II. Sa thành sau âm đạo

  1, triệu chứng

  Bệnh nhân nhẹ thường không có triệu chứng, bệnh nhân nặng có cảm giác nặng nề, đau lưng và khó đại tiện, có khi cần phải dùng ngón tay chèn ép thành sau âm đạo phình ra để đại tiện.

  2, dấu hiệu

  Kiểm tra thấy niêm mạc thành sau âm đạo phình ra thành hình cầu, âm đạo lỏng lẻo. Khi nén không thở, khối u phình to. Khi khám hậu môn, ngón tay có thể vào túi âm đạo hướng vào âm đạo. Bệnh nhân thường kèm theo vết rách âm đạo hậu môn cũ. Phân loại lâm sàng: tương tự như sa thành trước âm đạo.

  III. Sa tử cung

  1, triệu chứng

  Bệnh nhân nhẹ thường không có triệu chứng, bệnh nhân nặng thường có các mức độ đau thắt lưng dưới hoặc cảm giác nặng nề khác nhau; khi đứng lâu, làm việc mệt mỏi hoặc tăng áp lực bụng, triệu chứng rõ ràng, nằm nghỉ trên giường thì giảm. Bệnh nhân sa tử cung độ nặng thường kèm theo khó tiểu tiện, khó đại tiện, táo bón, hoặc có sự tồn tại của nước tiểu dư và tiểu không tự chủ có lực, dễ gây nhiễm trùng bàng quang.

  2, dấu hiệu

  Uống không thể trở lại, thường kèm theo sa trực tràng, bàng quang, niêm mạc âm đạo dày hơn, cổ tử cung to và dài. Dựa trên mức độ sụt giảm của tử cung khi bệnh nhân nằm ngửa và nén không thở trong khi kiểm tra, Trung Quốc phân loại sa tử cung thành3Độ. Độ轻型 I, mép hậu môn cách mép môi lớn <4cm, nhưng chưa đạt đến mép môi lớn; độ重型 I, mép hậu môn đã đạt đến mép môi lớn, nhưng chưa vượt qua mép đó, có thể nhìn thấy cổ tử cung ở miệng âm đạo. Độ轻型 II, cổ tử cung đã rơi ra khỏi miệng âm đạo, nhưng thể tử cung vẫn còn trong âm đạo; độ重型 II: cổ tử cung và một phần thể tử cung đã rơi ra khỏi miệng âm đạo. Độ III, cổ tử cung và thể tử cung hoàn toàn rơi ra khỏi miệng âm đạo.

  IV. Rò hậu môn

  Rò hậu môn chủ yếu có biểu hiện là rò phân và rò khí qua âm đạo, rò hậu môn lớn hơn, phân成型 có thể được bài tiết qua âm đạo, phân loãng thì chảy liên tục ra ngoài, không thể kiểm soát.

4. Cách phòng ngừa tổn thương cơ quan sinh dục nữ như thế nào?

  Để phòng ngừa tổn thương cơ quan sinh dục nữ, cần tránh hoạt động mạnh mẽ, giảm các yếu tố gây bệnh do chấn thương, tăng cường chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang thai, thực hiện phương pháp sinh con mới, xử lý đúng cách quá trình sinh nở, tổn thương cơ quan sinh dục có thể tránh được, sự xuất hiện của các ống rò sinh dục chắc chắn sẽ giảm đáng kể. Phòng ngừa khó sinh là một trong những biện pháp quan trọng nhất, vì vậy việc kiểm tra thai kỳ là cần thiết, như theo dõi siêu âm bụng, máu HCG, nếu cần thiết có thể xem xét phẫu thuật mổ đẻ.

5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán tổn thương cơ quan sinh dục nữ?

  Khám phụ khoa thông thường để chẩn đoán tổn thương cơ quan sinh dục nữ主要包括 hai mặt:

  1Vết rách khi sinh

  Vết rách độ III ở âm đạo xảy ra trong quá trình sinh nở, khi đầu thai đầu tiên chạm vào đầu gối, người đỡ đẻ có thể cảm thấy cảm giác rách ở vùng âm đạo. Sau khi sinh, vết rách độ III được phát hiện ngay lập tức và được缝合, vết thương thường lành lặn tốt.

  2、Rách cũ

  Trong khi kiểm tra, một ngón tay chèn vào hậu môn, dặn bệnh nhân cố gắng co lại mạnh mẽ theo cách giữ phân. Lúc này, không cảm thấy co thắt cơ括约, và do đầu mút của cơ bị rách co lại, ở bên cạnh hậu môn có thể thấy những hố nhỏ, ở vị trí rách có thể tìm thấy đầu mút cơ hình vòng.

6. Những thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân bị tổn thương cơ quan sinh dục nữ

  Bệnh nhân bị tổn thương cơ quan sinh dục nữ nên ăn nhiều thực phẩm thúc đẩy sự lành vết thương, như canh gà, canh cá đen...

  1、Kẽm:Thiếu kẽm sẽ làm giảm chức năng của tế bào sợi. Kẽm chủ yếu có trong nấm, tảo biển, da lợn, da chân vịt...

  2、Chất béo:Thiếu chất béo sẽ dẫn đến sự thiếu hụt trong sự lành vết thương. Cá dầu chứa nhiều axit béo, có tác dụng chống viêm, có lợi cho sự lành vết thương.

  3、Glucose:Đường là nguồn cung cấp năng lượng chính của cơ thể, cung cấp đủ năng lượng là không thể thiếu đối với sự lành vết thương. Trong thời kỳ lành vết thương, có thể ăn nhiều trái cây có đường, vừa tăng cường lượng đường, vừa hấp thu đủ lượng vitamin.

  4、Protein:Tăng cường protein trong chế độ ăn uống có thể thúc đẩy sự lành vết thương, giảm cơ hội nhiễm trùng. Các loại thực phẩm giàu protein bao gồm các loại thịt nạc, sữa, trứng và các loại thực phẩm khác.

  5、Vitamin A:Có thể thúc đẩy sự lành vết thương. Nó chủ yếu có trong cá, cà rốt, cà chua và các loại thực phẩm khác.

  6、Vitamin C:Có thể thúc đẩy sự lành vết thương. Nó có trong nhiều loại rau quả, dâu tây, ớt là kho báu của vitamin C.

  Những thực phẩm không lợi cho sự lành vết thương như đậu hũ, tỏi, ớt, mùng tơi... vì chúng dễ gây nhiễm trùng. Ngoài ra, hút thuốc lá, tâm trạng không tốt, thiếu tự tin cũng sẽ ảnh hưởng đến sự lành vết thương.

7. Phương pháp điều trị thường quy của y học phương Tây đối với tổn thương cơ quan sinh dục nữ

  Trong điều trị bệnh nhân bị tổn thương cơ quan sinh dục nữ, điều trị theo triệu chứng và điều trị病因 là rất quan trọng.

  1、Nhiều tổn thương nhỏ, tình trạng bệnh không nghiêm trọng, có thể sử dụng điều trị bảo thủ như băng bó cục bộ, cầm máu, chống viêm, nghỉ ngơi, chờ tự phục hồi.

  2、Nhiều tổn thương lớn, vết thương nghiêm trọng hoặc nghi ngờ có tổn thương các cơ quan khác, cần tiến hành ngay phẫu thuật điều tra, cầm máu và sửa chữa.

  3、Chú ý nghỉ ngơi, tăng cường dinh dưỡng, tập luyện và sử dụng kháng sinh,预防继发感染。

Đề xuất: Viêm âm đạo nấm , ung thư tinh hoàn , Chancroid , Ung thư âm đạo , Bệnh lý滋养 tế bào thai kỳ , Ung thư màng nuôi trứng

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com