Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 109

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh u xơ tử cung

  Bệnh u xơ tử cung là sự xâm lấn của tế bào tuyến và mô liên kết vào lớp cơ tử cung, tạo thành bệnh lý lan toả hoặc局限. Đây là bệnh phổ biến trong chuyên khoa phụ khoa. Bệnh này thường gây ra các triệu chứng như đau bụng dưới thứ phát và tăng lượng máu kinh, do đó严重影响 sức khỏe thể chất và tinh thần của phụ nữ. Bệnh u xơ tử cung trước đây thường xảy ra ở phụ nữ sau 40 tuổi, nhưng trong những năm gần đây có xu hướng trẻ hóa, điều này có thể liên quan đến việc tăng số lượng phẫu thuật mổ đẻ và nạo hút thai. Các phương pháp điều trị bệnh này rất đa dạng, quyết định lâm sàng cần kết hợp với độ tuổi, triệu chứng và yêu cầu sinh sản của bệnh nhân để chọn lựa cá nhân hóa. Đồng thời thường kết hợp với các liệu pháp tổng hợp bao gồm phẫu thuật và thuốc. Bệnh u xơ tử cung là bệnh lành tính mà tế bào nội mạc tử cung xâm lấn vào cơ tử cung, nguyên nhân không rõ ràng, gây đau bụng dưới, đau khi giao hợp, vô sinh, sảy thai. Trong bệnh lý, thấy lớp cơ tử cung dày lên, giữa thành cơ có tế bào tuyến và mô liên kết phân bố thành hình đảo, kèm theo sự tăng sinh sợi cơ trơn. Trong lâm sàng, chủ yếu表现为 đau bụng dưới, tăng lượng máu kinh và tử cung to lên. Kèm theo sự tăng sinh lan tỏa của lớp cơ tử cung, trước đây gọi là nội mạc tử cung nội sinh. Nhưng nguyên nhân, độ tuổi xuất hiện, biểu hiện và nguyên tắc điều trị đều khác nhau so với nội mạc tử cung ngoại sinh, thường xảy ra ở phụ nữ từ 40 đến 50 tuổi. Nguyên nhân là vì màng trong cơ sở trực tiếp mở rộng vào lớp cơ, không phải do cấy ghép hoặc hóa sinh. Trong lâm sàng có thể phân loại thành: Loại đồng nhất: tử cung tròn to, thành cơ giữa phân bố đều các vết xuất huyết, không còn mô cơ bình thường. Loại u bướu: tử cung to không đều, ở một số vị trí có gai lên, nhưng vẫn còn một phần mô cơ bình thường. Dựa trên các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng, có thể phân loại vào các bệnh của y học cổ truyền như đau bụng dưới, kinh nguyệt nhiều, kinh nguyệt kéo dài.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh u xơ tử cung là gì
2. Bệnh u xơ tử cung dễ gây ra các biến chứng gì
3. Các triệu chứng典型 của bệnh u xơ tử cung là gì
4. Cách phòng ngừa bệnh u xơ tử cung như thế nào
5. Bệnh nhân u xơ tử cung cần làm các xét nghiệm hóa sinh nào
6. Đồ ăn kiêng kỵ của bệnh nhân u xơ tử cung
7. Phương pháp điều trị bệnh u xơ tử cung thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh u xơ tử cung là gì

  Bệnh u xơ tử cung nguyên nhân đến nay vẫn chưa rõ ràng. Hiện tại, quan điểm chung là do tử cung thiếu lớp niêm mạc dưới, vì vậy tế bào lớp cơ sở của màng trong tử cung tăng sinh, xâm lấn vào lớp cơ tử cung, và kèm theo sự tăng sinh bù đắp của tế bào cơ xung quanh, đã hình thành bệnh lý. Các yếu tố gây tăng sinh và xâm lấn tế bào lớp cơ sở của màng trong hiện có bốn lý thuyết: ① liên quan đến di truyền; ② tổn thương tử cung, như nạo hút tử cung và mổ đẻ đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh u xơ tử cung; ③ tăng cường độ estrogen và tăng cường độ prolactin; ④ nhiễm trùng virus; ⑤ tắc nghẽn đường sinh dục, làm tăng áp lực buồng tử cung trong thời kỳ hành kinh, dẫn đến màng trong di vị đến lớp cơ tử cung. Sự mang thai và sinh nở nhiều lần, thành tử cung sẽ bị tổn thương và gây ra một số viêm nội mạc tử cung mãn tính, ngoài ra, vì dưới lớp cơ sở của màng trong tử cung sẽ thiếu một số lớp niêm mạc dưới, và bệnh u xơ tử cung thường còn kết hợp với một số u xơ tử cung và tăng sinh nội mạc tử cung quá dài, vậy và cũng có quan hệ với sự kích thích của estrogen cao.

2. Bệnh u xơ tử cung dễ gây ra những biến chứng gì?

  Rối loạn kinh nguyệt (40-50%): Chủ yếu表现为 kinh nguyệt kéo dài, kinh nguyệt nhiều, một số bệnh nhân có thể xuất hiện hiện tượng chảy máu âm đạo trước sau kỳ kinh. Điều này do sự增大 của tử cung, diện tích niêm mạc tử cung tăng lên và các tổn thương ở thành cơ tử cung ảnh hưởng đến co thắt của sợi cơ tử cung. Bệnh nhân nặng có thể dẫn đến thiếu máu. Đau bụng kinh, đặc điểm là đau bụng kinh thứ phát tiến triển nặng dần. Thường bắt đầu từ một tuần trước khi kinh nguyệt đến, khi kinh nguyệt kết thúc đau bụng kinh sẽ giảm bớt. Ngoài ra, bệnh nhân u xơ tử cung có thể có bệnh lạc chỗ内膜, khoảng một nửa bệnh nhân có u xơ tử cung. Bệnh nhân u xơ tử cung khó mang thai.

3. Bệnh u xơ tử cung có những triệu chứng điển hình nào?

  Lưới niêm mạc tử cung lạc chỗ lan tỏa trong thành cơ tử cung, thường gặp hơn ở thành sau. Sợi cơ có phản ứng增生弥漫. Tử cung tăng đều, cứng, kích thước có thể thay đổi trước sau kỳ kinh. Kết quả khám phụ khoa thường phát hiện tử cung đều tăng kích thước, có cảm giác đau, nhưng tử cung bình thường hoặc nhỏ hơn bình thường cũng có thể có bệnh u xơ tử cung. Thường hợp gặp cùng với bệnh lạc chỗ内膜, u xơ và dính màng hoạt dịch. Triệu chứng lâm sàng của bệnh u xơ tử cung chủ yếu là đau bụng kinh và rối loạn kinh nguyệt. Đau bụng kinh là triệu chứng điển hình nhất của bệnh, thường là thứ phát. Đau bụng kinh thứ phát xảy ra ở phụ nữ lớn tuổi hơn, gần 40 tuổi, đau bụng kinh dần nặng hơn, đặc điểm đau là co thắt hoặc đau thắt lưng, mức độ nghiêm trọng đến mức không thể chịu đựng, thậm chí không thể tiếp tục công việc hàng ngày. Đau bụng kinh do niêm mạc lạc chỗ sưng tấy, chảy máu, kích thích thành cơ co thắt. Một số bệnh nhân có thể có đau khi quan hệ tình dục. Rối loạn kinh nguyệt thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh, thường表现为 kinh nguyệt nhiều, hoặc kinh nguyệt kéo dài, hoặc kinh nguyệt nhiều lần. Một số bệnh nhân có thể có hiện tượng chảy máu âm đạo trước sau kỳ kinh. Điều này do sự增大 của tử cung, diện tích niêm mạc tử cung tăng lên, và niêm mạc lạc chỗ giữa thành cơ tử cung ảnh hưởng đến co thắt của sợi cơ tử cung. Bệnh u xơ tử cung còn có thể gây ra xuất huyết sau mãn kinh, mặc dù không phổ biến nhưng cần lưu ý. (1) Đau bụng kinh: Niêm mạc lạc chỗ trong kỳ kinh đầy máu, sưng tấy và chảy máu, kích thích cơ quan mà nó ở và gây ra đau bụng kinh dữ dội trong kỳ kinh. (2) Hiếm muộn: Bệnh nhân thường đến khám vì hiếm muộn. (3) Rối loạn kinh nguyệt: Thường kinh nguyệt nhiều, kinh nguyệt kéo dài hoặc chu kỳ rối loạn. (4) Đau khi quan hệ tình dục: Niêm mạc lạc chỗ trong cơ quan sinh dục vùng chậu thường hình thành các nodule ở hố chậu trực tràng, khi quan hệ tình dục cổ tử cung va chạm và tử cung nâng lên gây đau. Khoảng 35% bệnh nhân không có triệu chứng rõ ràng.

4. Cách phòng ngừa bệnh u xơ tử cung như thế nào?

  Cách phòng ngừa bệnh u xơ tử cung hiện vẫn chưa có biện pháp hiệu quả. Giảm số lần sinh con, giảm số lần phá thai hoặc nạo宫, phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý hẹp hoặc tắc đường sinh dục, có thể giảm cơ hội mắc bệnh.

5. U xơ tử cung cần làm các xét nghiệm nào?

  U xơ tử cung cần làm các xét nghiệm nào? Khám lâm sàng: Tử cung thường có kích thước đều, hình tròn, thường xuất hiện ở thành sau tử cung. Các khối u có hai loại là u xơ tử cung và u xơ tử cung. Khi mổ tử cung, có thể thấy lớp cơ của tử cung rõ ràng dày và cứng, trong thành cơ có các sợi cơ dày và các囊腔 nhỏ, trong囊腔 có máu cũ, thường không rõ ràng với mô cơ bình thường. Trong lâm sàng, thường sử dụng từ 'thay đổi khăn' để miêu tả. Khám nội soi: Các tế bào tuyến nội mạc và mô kẽ phân bố thành hình đảo trong lớp cơ tử cung là đặc điểm của bệnh này dưới kính hiển vi. Bởi vì trong mẫu tử cung của các bệnh khác, 10-30% sẽ phát hiện thấy mô nội mạc trong lớp cơ tử cung, do đó khi chẩn đoán bệnh u xơ tử cung cần đảm bảo độ sâu xâm nhập của tế bào tuyến nội mạc lớn hơn 3mm hoặc xâm nhập đến tế bào cơ底层 của một trường nhìn dưới kính hiển vi. Khám phụ khoa: Tử cung thường có kích thước đều, hình tròn, u xơ tử cung có thể biểu hiện bằng các u cứng. Tử cung thường không lớn hơn kích thước của thai 12 tuần. Gần kỳ kinh nguyệt, tử cung có cảm giác đau, trong kỳ kinh nguyệt, tử cung增大, chất mềm, cảm giác đau nhức rõ ràng hơn so với bình thường; sau kỳ kinh nguyệt, tử cung thu nhỏ. Khám siêu âm âm đạo chính xác hơn so với siêu âm bụng. MRI có thể giúp hiểu rõ vị trí và diện tích của bệnh lý trước khi phẫu thuật, rất có lợi cho việc quyết định phương pháp điều trị. Siêu âm B超 sẽ cho thấy thành tử cung dày hơn, có hình ảnh tối của các sợi, khác với mô bình thường.

6. Những điều nên và không nên ăn uống đối với bệnh nhân u xơ tử cung

  Lưu ý về chế độ ăn uống khi bị bệnh u xơ tử cung

  1Ăn nhiều rau quả và thực phẩm nguyên hạt, như rau cải, cà chua, nấm, đậu hũ, các loại đậu, các loại khoai.

  2Chế độ ăn uống cần nhẹ nhàng, tránh ăn các loại thực phẩm béo, rán chiên, cay nồng và các loại thực phẩm có tính kích thích khác, duy trì ăn các loại thực phẩm có ít chất béo, như thịt gà, trứng, cá lăng, cá trắng.

  3Tránh ăn các loại thực phẩm lạnh, như tôm cua, sò, ốc sên.

  4Tránh ăn các loại thực phẩm lạnh và đóng đá, chú ý ăn các món ăn quá nóng hoặc ấm.

  5Tránh ăn các loại thực phẩm gây nóng, như thịt chó, thịt dê.

  6Bạn có thể ăn các loại thực phẩm khô quả chứa nhiều dưỡng chất như hạt điều, hạt hạnh nhân, hạt phỉ, hạt óc chó.

  7Quả nhãn, cao hồ, mật ong vương giả thuộc loại thực phẩm nóng,凝血 và chứa thành phần hormone estrogen, cần tránh ăn.

  8Tránh các loại đồ uống có cồn và các loại đồ uống có tính kích thích khác, đồng thời tránh hút thuốc.

  Ngoài việc chú ý điều chỉnh chế độ ăn uống, bạn còn cần chú ý đến việc chăm sóc hàng ngày, như duy trì lối sống có规律, chú ý đến việc tập luyện, học cách điều chỉnh tâm trạng của mình, đảm bảo vệ sinh cá nhân và nhiều hơn thế nữa. Ngoài việc cải thiện chế độ ăn uống, bạn cần chú ý đến việc ăn uống nhẹ nhàng, tránh ăn các loại thực phẩm chứa thành phần hormone estrogen và duy trì lối sống có规律, chú ý kết hợp giữa làm việc và nghỉ ngơi. Chú ý điều chỉnh cảm xúc, tránh căng thẳng, phấn khích, giận dữ. Thường xuyên làm một số bài tập nhẹ nhàng như đi bộ để tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể. Chú ý vệ sinh kinh nguyệt, chú ý giữ ấm, tuyệt đối tránh quan hệ tình dục trong kỳ kinh nguyệt. Tránh sử dụng các loại thuốc chứa hormone hoặc các sản phẩm làm đẹp chứa hormone.

7. 西医治疗子宫腺肌症的常规方法

  若患者年轻、症状不重,可观察和对症治疗,孕激素、雄激素、棉酚等可减轻症状。症状严重或无须保留生育功能者可作子宫切除,尽量保留卵巢。如合并盆腔子宫内膜异位症者,也尽可能切除病灶而保留卵巢功能,使患者走向自然绝经。要求生育者,可用激素治疗6~12个月,停药扣希望能在短期内受孕。如系在手术探查时发现,应考虑切除腺肌瘤而保留子宫。1,对症治疗:对于那些症状较轻,仅要求缓解痛经症状,尤其是近绝经期的患者,可以选择在痛经时予以非甾体抗炎药对症处理。因为异位的子宫内膜在绝经后会逐渐萎缩,所以此类患者在绝经后病痛就会得到解除而不需手术治疗,2,假绝经疗法:“药物性卵巢切除”或“药物性垂体切除”可以使体内的激素水平达到绝经的状态,从而使异位的子宫内膜逐渐萎缩而起到治疗的作用。一般在用药3-6周体内的血清雌激素就达到去势水平,可使痛经缓解。并且应用GnRHa后可以使子宫明显缩小,可以作为一部分病灶较大、手术困难的患者术前用药。等到子宫变小后再手术,风险和难度会明显下降。但是GnRHa长期应用会出现更年期症状,甚至导致严重的心脑血管并发症及骨质疏松等。一旦停药,月经恢复就可能导致病变的再次进展。所以目前GnRHa常作为术前缩小病灶以及术后减少复发的选择药物。3,假孕疗法:部分学者认为口服避孕药物或孕激素可以使异位的子宫内膜蜕膜化和萎缩而起到控制子宫腺肌病发展的作用。但也有部分学者认为子宫腺肌病异位的子宫内膜大多为基底层的子宫内膜,它们对孕激素不敏感。所以孕激素(口服避孕药)治疗子宫腺肌病的效果尚存在争议。

Đề xuất: suy giảm sớm buồng trứng , Dị dạng giới tính , xuất huyết sau sinh , bệnh vô sinh , Sự tiền ung thư cổ tử cung , Sa tử cung

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com