Hội chứng suy thận toàn thể (NS) là một bệnh thận nhi phổ biến, do nhiều nguyên nhân gây ra sự gia tăng độ thấm qua màng cơ sở của cầu thận, dẫn đến việc mất đi lượng protein lớn qua nước tiểu. Các đặc điểm chính là số lượng protein niệu lớn, thiếu hụt albumin, phù nghiêm trọng và tăng cholesterol máu. Theo biểu hiện lâm sàng được chia thành ba loại: suy thận toàn thể đơn thuần, suy thận toàn thể viêm và suy thận toàn thể bẩm sinh.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Hội chứng suy thận nguyên phát ở trẻ em
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây hội chứng suy thận nguyên phát ở trẻ em là gì
2.Hội chứng suy thận nguyên phát ở trẻ em dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của hội chứng suy thận nguyên phát ở trẻ em là gì
4.Cách phòng ngừa hội chứng suy thận nguyên phát ở trẻ em như thế nào
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân hội chứng suy thận nguyên phát ở trẻ em
6.Điều gì là cấm kỵ và nên ăn ở bệnh nhân hội chứng suy thận nguyên phát ở trẻ em
7.Phương pháp điều trị hội chứng suy thận nguyên phát ở trẻ em theo phương pháp y học hiện đại
1. Nguyên nhân gây hội chứng suy thận nguyên phát ở trẻ em là gì
Nguyên nhân gây bệnh hội chứng suy thận nguyên phát còn không rõ ràng, thường do nhiễm trùng đường hô hấp, phản ứng dị ứng... mà kích hoạt, bệnh nhân có biểu hiện số lượng protein niệu lớn và thiếu hụt albumin, phù, dinh dưỡng protein không đủ.
2. Hội chứng原发性肾病综合征 ở trẻ em dễ gây ra các biến chứng gì
Các biến chứng của hội chứng原发性肾病综合征 ở trẻ em chủ yếu là nhiễm trùng, suy thận cấp tính, rối loạn chức năng thận tubulo, cơn cấp của thận corticoid, rối loạn chuyển hóa canxi và vitamin D, bệnh động mạch xơ vữa...
3. Các triệu chứng điển hình của hội chứng原发性肾病综合征 ở trẻ em là gì
Triệu chứng của hội chứng原发性肾病综合征 ở trẻ em chủ yếu bao gồm các mặt sau:
1、Nhiều protein niệu và thiếu albumin.
2、Phù.Phù là có thể nén. Bắt đầu từ mí mắt, mặt, dần dần lan đến四肢 và toàn thân, đồng thời lượng nước tiểu giảm. Trẻ có thể xuất hiện dịch trong màng bao như dịch màng phổi, dịch màng bụng. Nam giới thường có phù tinh hoàn rõ ràng. Trẻ bị phù nghiêm trọng có thể thấy vết trắng hoặc vết tím trên da đùi và bắp tay trong, và da bụng.
3、Thiếu dinh dưỡng protein.Da trẻ khô, da mặt trắng bệch, tóc khô xơ vàng, móng tay và móng chân xuất hiện vân trắng ngang, tai và mũi xương cartilage yếu. Trẻ có thể có tinh thần uể oải, mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, hoặc xuất hiện tiêu chảy do phù niêm mạc ruột và nhiễm trùng...
4. Cách phòng ngừa hội chứng原发性肾病综合征 ở trẻ em như thế nào
Bệnh hẹp van ở trẻ em không chỉ严重影响 cuộc sống hàng ngày của bệnh nhân, mà còn gây ra các bệnh khác nếu để lâu ngày. Do đó, việc phòng ngừa bệnh này rất quan trọng. Khi phòng ngừa, cần chú ý đến các điểm sau:
1、Hàng ngày cần sắp xếp hợp lý thời gian làm việc và nghỉ ngơi, tăng cường luyện tập thể chất, đồng thời tránh làm việc quá sức.
2、Bảo đảm dinh dưỡng cân bằng, tăng cường thể chất và khả năng miễn dịch của cơ thể.
3、Chú ý vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
4、Giữ tinh thần nhẹ nhàng, tăng cường nhận thức tự bảo vệ.
5、Phòng ngừa tích cực các ổ nhiễm trùng, phòng ngừa tích cực bệnh thận mạn tính.
5. Trẻ em bị hội chứng原发性肾病综合征 cần làm những xét nghiệm nào
Để chẩn đoán hội chứng原发性肾病综合征 ở trẻ em, ngoài việc dựa vào triệu chứng lâm sàng, còn cần dựa vào kiểm tra hóa học. Các phương pháp kiểm tra chính sau đây:
Một、Tiểu máu
1、Bệnh cao mỡ máu:Bệnh cao mỡ máu chủ yếu là bệnh cao cholesterol và bệnh cao triglyceride. Cholesterol máu ≥5.7mmol/L,trẻ sơ sinh thì ≥5.2mmol/L,triglyceride>1.2mmol/L。
2、Thiếu albumin:Plasma albumin
Hai、Chức năng thận
General là bình thường. Trong thời kỳ少尿,尿素 nitrogen nhẹ tăng lên.
Ba、Niềm kiêng
24h lượng protein niệu ≥50~100mg/(kg·d)。Trẻ em sơ sinh có thể kiểm tra protein niệu bất kỳ lần nào/Creatinin>2.0。
Bốn、Khác
1、X-quang kiểm tra:Chụp X-quang có thể phát hiện ra cục máu đông mạch tĩnh mạch thận mạn tính.
2、Siêu âm kiểm tra:Siêu âm có thể phát hiện ra cục máu đông mạch tĩnh mạch thận mạn tính.
6. Trẻ em bị hội chứng原发性肾病综合征 nên ăn gì và kiêng gì
Trẻ em bị hội chứng原发性肾病综合征 nên cung cấp đủ calo, đảm bảo cấu trúc ăn uống hợp lý. Không nên ăn quá ít muối để tránh thiếu natri血症, có thể ăn muối1~2g/d。Lượng protein nạp vào nên1~2g/(kg·d)。Khi chức năng thận bị suy giảm, nên ăn uống ít protein. Ngoài ra, cần chú ý bổ sung các vitamin tan trong nước và canxi, kẽm...
7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây đối với bệnh thận nguyên phát ở trẻ em
Bệnh thận nguyên phát ở trẻ em không chỉ严重影响 cuộc sống hàng ngày của bệnh nhân mà còn có thể gây ra các bệnh khác nếu để lâu ngày, vì vậy cần điều trị tích cực. Các phương pháp điều trị chính bao gồm:
I. Điều trị chung
1、Ngủ nghỉ适度:Bệnh này ngoài phù nặng, nhiễm trùng thứ phát ra thì không cần nằm yên tuyệt đối. Sau khi tình trạng bệnh cải thiện, lượng hoạt động sẽ tăng dần. Tái hồi3~6Sau một tháng có thể dần tham gia học tập, nhưng nên tránh làm việc quá sức.
2、Chế độ ăn:Chế độ ăn ít muối. Những bệnh nhân phù nặng và tăng huyết áp kiêng muối. Những bệnh nhân phù nặng và tiểu ít cần hạn chế lượng nước, nhưng khi bị lợi tiểu mạnh hoặc mất muối do tiêu chảy, nôn ói, cần bổ sung muối và nước một cách hợp lý.
II. Điều trị triệu chứng
Thông thường sau khi sử dụng hormone7~14Trong nhiều ngày, hầu hết trẻ em bắt đầu lợi tiểu và giảm phù, vì vậy có thể không cần sử dụng thuốc lợi tiểu. Những trường hợp phù nặng, nhiễm trùng da, tăng huyết áp, không nhạy cảm với hormone thường cần sử dụng thuốc lợi tiểu.
III. Điều trị bằng corticosteroid adrenals (gọi tắt là hormone)
Hormone có thể诱导 sự biến mất của protein niệu và có thể là thuốc điều trị đầu tiên cho bệnh thận. Khi xuất hiện kháng hormone, cần chú ý đến các yếu tố khác có thể ảnh hưởng, chẳng hạn như có nhiễm trùng, thay đổi của thận vi mô, hình thành huyết khối tĩnh mạch thận, hoặc đồng thời sử dụng thuốc ảnh hưởng đến hiệu quả của hormone, chẳng hạn như phenytoin sodium hoặc rifampicin.
IV. Điều trị bằng chất ức chế miễn dịch
Đối với những bệnh nhân bị bệnh thận khó chữa và tác dụng phụ của hormone nghiêm trọng, có thể thêm hoặc thay đổi thành chất ức chế miễn dịch. Các chất ức chế miễn dịch thường được sử dụng bao gồm cyclophosphamide, busulfan, nitrogen mustard hydrochloride, cyclosporine A, tripterygium glycosides, v.v.
V. Các phương pháp điều trị khác
1、Sử dụng thuốc ức chế đông máu:Khi bị hội chứng thận hư thường có trạng thái máu đông cao, vì vậy trong những năm gần đây, nhiều người đã đề xuất nên thêm các chất ức chế đông máu hoặc chất ức chế tập hợp tiểu cầu, chẳng hạn như heparin, dipyridamole, các dược thảo thông qua việc lưu thông máu và hóa ứ như Danshen.
2、Levamisole:Levamisole là chất điều chỉnh miễn dịch. Thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị bằng hormone, đặc biệt là các trường hợp tái phát hoặc phụ thuộc vào hormone do nhiễm trùng thường xuyên. Sau khi sử dụng có thể giảm các nhiễm trùng đường hô hấp thứ phát và làm giảm liều lượng hormone của người phụ thuộc vào hormone.
3、Meclofenamic acid:Meclofenamic acid là chất ức chế men chuyển đổi angiotensin II, có thể cải thiện trạng thái động học của máu cầu thận và làm giảm lượng protein thải ra nước tiểu, có thể được sử dụng để hỗ trợ điều trị bằng hormone.
Đề xuất: Bệnh tăng sản肾上腺 tiên天的 ở trẻ em , Hội chứng尿崩 ở trẻ em , Cục血栓 tĩnh mạch thận ở trẻ sơ sinh , Thiếu máu thận ở trẻ em , Bệnh giãn túi ống mật trong gan bẩm sinh , Hô hấp hậu尿 đạo bẩm sinh