Sa ra ngoài là bệnh lý niêm mạc trực tràng, hậu môn, trực tràng toàn层 và một phần trực tràng xuống dưới và sa ra ngoài hậu môn. Nếu chỉ niêm mạc xuống, gọi là sa ra ngoài không hoàn toàn; nếu trực tràng toàn层 sa ra ngoài, thì gọi là sa ra ngoài hoàn toàn; phần sa ra ngoài trong trực tràng gọi là sa ra ngoài trong; nếu hoàn toàn sa ra ngoài hậu môn, gọi là sa ra ngoài ngoài. Trên lâm sàng thấy nhiều ở trẻ em, người cao tuổi, người yếu bệnh lâu ngày và người cao thon. Về giới tính, phụ nữ do kích thước hẹp của chậu dưới và sinh nhiều lần, tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nam giới.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Sa ra ngoài
- Mục lục
-
1. Có những nguyên nhân nào gây ra sa ra ngoài
2. Sa ra ngoài dễ dẫn đến những bệnh lý gì
3. Sa ra ngoài có những triệu chứng điển hình nào
4. Sa ra ngoài nên预防 như thế nào
5. Sa ra ngoài cần làm những xét nghiệm nào
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân sa ra ngoài
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học hiện đại cho sa ra ngoài
1. Có những nguyên nhân nào gây ra sa ra ngoài?
Có những nguyên nhân nào gây ra sa ra ngoài?
1, thiếu hụt từ đầu, phát triển không đầy đủ, trực tràng thiếu tổ chức mềm xung quanh và sự hỗ trợ của độ cong xương cột sống dưới cùng;
2, bệnh lâu ngày cơ thể yếu, dinh dưỡng không đủ hoặc tiêu chảy kéo dài, làm cho mỡ xương chậu trực tràng bị hấp thụ, trực tràng mất sự hỗ trợ
3, hư hao khí huyết, cơ thể già yếu, phụ nữ sinh nhiều lần, cơ肉 chậu giãn ra, khó giữ, sỏi thận, ho mãn tính và các bệnh lý tăng áp lực bụng liên tục khác, làm cho tổ chức dưới niêm mạc trực tràng giãn ra, niêm mạc và lớp cơ tách ra, dẫn đến sa ra ngoài;
4, nội tràng tràng3Giai đoạn, polyp hậu môn - trực tràng, u hậu môn - trực tràng, thường xuyên sa ra ngoài dẫn đến cơ vòng hậu môn giãn ra, và niêm mạc trực tràng bị kéo xuống, cũng có thấy sau khi cắt nội tràng tràng, tổn thương da hậu môn, hình thành niêm mạc trực tràng露 ra ngoài.
2. Sa ra ngoài dễ dẫn đến những bệnh lý gì
Bệnh lý kèm theo của sa ra ngoài
1) Trong giai đoạn đầu của sa ra ngoài có便秘, đi vệ sinh không có规律, luôn cảm thấy trực tràng đầy và không sạch khi đi vệ sinh. Khi đi vệ sinh có khối u sa ra ngoài, nhưng có thể co lại tự nhiên.
2) Sau khi sa ra ngoài dần dần nghiêm trọng hơn, ngoài việc sa ra ngoài khi rặn đi vệ sinh, trong trường hợp hắt xì, đi bộ, sử dụng lực bụng nhẹ, đều có thể gây ra sa ra ngoài, thường không thể co lại tự nhiên, phải dùng tay để nâng khối u sa ra ngoài vào hậu môn. Do thường xuyên sa ra ngoài mà dịch nhầy sẽ thường xuyên bám dính vào quần lót trong.
3) Khi niêm mạc ruột bị tổn thương và hình thành vết loét do sa ra ngoài, có thể gây ra chảy máu và tiêu chảy. Nếu khối u sa ra ngoài không thể co lại, dễ dàng gây ra viêm và sưng, xuất hiện đau đớn, thêm vào đó là tăng nặng便秘.
4) Sa ra ngoài ở trực tràng lặp lại xuống và co lại, gây ra niêm mạc sưng tấy, thường có nhiều dịch nhầy và dịch máu chảy ra từ hậu môn. Bệnh nhân thường cảm thấy chướng ngại và trương lực ở vùng chậu và xương sống dưới cùng, đau nhức ở bộ phận âm đạo và sau mông.
3. Sa ra ngoài có những triệu chứng điển hình nào
Triệu chứng điển hình của sa ra ngoài
Triệu chứng chính: Niêm mạc trực tràng và trực tràng sa ra ngoài nhiều lần. Trên lâm sàng, có thể chia thành ba độ sa ra ngoài của hậu môn kèm theo hậu môn lỏng lẻo, các triệu chứng là:
Sa ra ngoài một lần:Do niêm mạc trực tràng sa ra ngoài, vật sa ra ngoài có màu hồng nhạt, dài2到6Cm, chạm vào mềm mại, không có độ đàn hồi, khó chảy máu, sau khi đi vệ sinh có thể tự co lại.
二度脱垂:为直肠全层脱出,脱出物长6到10厘米,呈圆锥状,淡红色,表面为环形而有层次的粘膜皱襞,触之较厚,有弹性,肛门松弛,排便后有时需用手恢复。
三度脱垂:直肠及部分乙状结肠脱出,长达九厘米以上,呈圆柱形,触之很厚,肛门松弛无力。
脱肛应与某些疾病相鉴别:一度直肠脱垂应与内痔脱出相鉴别,内痔脱出时痔核呈分颗状,无环状粘膜皱襞,暗红色或青紫色,容易出血。
此外,还有一些疾病应与脱肛相鉴别,在直肠脱垂类型直肠外脱垂、直肠粘膜脱垂、直肠内脱垂三种区分:
1、直肠外脱垂:病人蹲下做排便动作,腹肌用力,脱垂即可出现。部分脱垂可见圆形、红色、表面光滑的肿块,粘膜呈“放射状”皱襞、质软,排便后自行缩回。若为完全直肠脱垂,则脱出较长,脱出物呈宝塔样或球形,表面可见环状的直肠粘膜皱襞。如脱垂内有小肠,有时可听到肠鸣音。
2、直肠粘膜脱垂:需与环状内痔相鉴别。排便后肛门疼痛该怎么办?病史不同外,环状内痔脱垂时,可见到充血肥大的痔块,呈梅花状,易出血,且在痔块之间出现凹陷的正常粘膜。直肠指诊,括约肌收缩有力,而直肠粘膜脱垂则松弛,这是一个重要的鉴别点。
3、直肠内脱垂:需进行排粪造影协助诊断,排便后肛门疼痛该怎么办?但当病人诉述直肠壶腹部有阻塞及排便不全感时应疑为本病。
4. 脱肛应该如何预防
有什么方法可以预防脱肛
1、提肛门运动:静坐,放松,将臀部和大腿用力夹紧,合上双眼,配合吸气时,向上收提肛门,提肛门后稍闭一下气,然后配合呼气时,全身放松。每次练习90下。一日三次,放在排便后和睡前进行一次。有增强肛门括约肌功能的效果,对预防本病有一定作用。
2、仰卧屈膝运动:仰卧屈膝,抬头,右手伸到左膝,然后放松复原;再屈膝抬头,左手伸到右膝,放松复原。每次运动30次。
3、快速收缩运动:可快速收缩肛门,每分钟进行30次,一日可作2-3次。
4、指扩运动:右手食指涂抹适量润滑剂,先在肛门处按摩1分钟,然后缓缓伸入肛门达2个指节,向前后左右四个方向扩肛3分钟,要均匀用力,切勿使用不适当的暴力,可在排便后及睡前各进行一次。
5、积极消除各种诱发因素,如咳嗽、久坐久站、腹泻、长期咳嗽、肠炎等疾病,婴幼儿尤其需要注意。
6、日常需要注意补充营养,保持生活规律,切勿长时间地坐在便盆上,养成定时排便的习惯,防止大便干燥,排便后和睡前可以用热水坐浴,刺激肛门括约肌收缩,对预防直肠脱垂有积极作用。
7, bệnh nhân có chứng táo bón thói quen hoặc khó đi vệ sinh cần ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, không nên dùng lực mạnh khi đi vệ sinh.
8, phụ nữ sau sinh và sau khi sinh cần nghỉ ngơi đầy đủ để bảo vệ chức năng cơ thắt hậu môn bình thường. Nếu có hiện tượng tử cung sa và nội tạng sa thì cần điều trị kịp thời.
5. Sa lòi cần làm các xét nghiệm nào
Sa lòi cần kiểm tra điều gì
1, kiểm tra hậu môn bằng mắt thường: có thể phát hiện khi đi vệ sinh có niêm mạc ruột mềm bị sa ra ngoài hậu môn, khi bệnh nhân đi vệ sinh có niêm mạc ruột tự sa ra ngoài hậu môn.
2, kiểm tra trực tràng bằng ngón tay: là phương pháp kiểm tra bệnh đơn giản, dễ thực hiện nhưng lại rất quan trọng trong lâm sàng của bác sĩ.
3, kiểm tra mẫu nước tiểu, nước tiểu và phân thông thường.
4, kiểm tra trực tràng bằng kính nội soi: đó là sử dụng kính nội soi để kiểm tra trực tràng.
5, chụp X-quang bari qua trực tràng: hiểu rõ có trực tràng xích xuống quá dài hay không.
6, chụp X-quang hậu môn trực tràng: thấy lực thải ra trước tiên xuất hiện trong trực tràng nội trùng, sau đó phát triển thành trực tràng ngoại trùng.
6. Những điều nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân sa lòi
Bảo vệ sức khỏe ăn uống của bệnh nhân sa lòi
Trực tràng heo đậu xanh gạo tẻ
Nguyên liệu: Đậu xanh.60g, gạo tẻ30g, trực tràng heo300g.
Cách làm: Trước hết rửa sạch trực tràng heo, ngâm đậu xanh, gạo tẻ trong nước nửa giờ, sau đó cho đậu xanh, gạo tẻ vào trực tràng heo và thêm nước vừa đủ, buộc两端 trực tràng bằng sợi chỉ, đun sôi trong nồi đất với nước.2giờ左右 là được. Uống cách ngày1lần, uống liên tục7~8ngày là1lần điều trị.
Hiệu quả: Bổ trung益气, giải nhiệt giải độc, thông tiện止 tả. Dùng cho chứng tả nhiệt, máu phân, sa lòi mới xuất hiện, sa lòi.
Nấu đại táo bằng giấm.
Nguyên liệu: Giấm.250ml, đại táo120g.
Cách làm: Trước hết rửa sạch đại táo, cho vào nồi đất cùng giấm, đun sôi lên lửa, đợi đến khi nước giấm cạn thì hoàn thành. Chia2~3Lần ăn hết đại táo, mỗi ngày1Dung dịch.
Hiệu quả: Tăng khí, trừ淤, giải độc. Dùng cho chứng sa lòi không khỏi sau khi điều trị lâu ngày.
Trà bốn vật hoàng kỳ thăng ma
Nguyên liệu: Thần quyên.30g, thăng ma, phòng phong mỗi30g, hạt mận100g.
Cách làm: Đun sôi nước, rót vào bình giữ nhiệt, đậy nắp ủ.4Nguyên liệu: Bột nhuyễn từ các vị thuốc.20 phút. Uống thay trà thường xuyên, mỗi ngày1Dung dịch.
Hiệu quả: Bổ khí nâng đỡ, nhuận tràng thông tiện. Dùng cho trẻ em suy nhược cơ thể, sa lòi, biểu hiện thường xuyên sa lòi, không thể tự thu, phân khô, nước tiểu đỏ cam, không muốn ăn, mạch yếu无力 và các triệu chứng khác. (Hạt mận nhuận tràng thông tiện có tác dụng mạnh, vì vậy không nên sử dụng hạt mận cho người suy nhược cơ thể và khí suy, phân loãng, có thể sử dụng hạt vỏ cây táo)10K.
7. Phương pháp điều trị sa lòi theo phương pháp y học phương Tây
Cách chữa sa lòi
Phương pháp phẫu thuật
Đau trực tràng toàn bộ của người lớn chủ yếu được điều trị bằng phẫu thuật. Dựa trên mức độ sa lòi và tình trạng cơ thắt hậu môn, có thể sử dụng các phương pháp phẫu thuật khác nhau để điều trị: như độ sa lòi từ II đến III, kèm theo sự lỏng lẻo明显 của niêm mạc, nên sử dụng phẫu thuật co thắt hậu môn hoặc phẫu thuật co thắt vòng hậu môn. Độ sa lòi III kèm theo mất kiểm soát hoàn toàn hậu môn, nên sử dụng các phương pháp như phẫu thuật gấp cơ thắt ngoài. Phương pháp điều trị phẫu thuật tương đối phức tạp, yêu cầu điều kiện cũng cao, bệnh nhân nhất định phải đến bệnh viện tiêu hóa khoa chính quy để điều trị.
Liệu pháp y học phương Tây
Liệu pháp bảo tồn bằng thuốc uống, thuốc bôi và dán thuốc có thể cải thiện triệu chứng, nhưng không chỉ见效 chậm mà còn rất khó loại bỏ ổ bệnh, không彻底. Chi phí điều trị lâu dài cao, có tác dụng phụ cho cơ thể.
Phương pháp điều trị sa trực tràng thường dùng: một là phương pháp phẫu thuật, hai là liệu pháp tiêm, ba là liệu pháp uống và bôi thuốc, đều có những hạn chế nhất định. Phương pháp phẫu thuật có hiệu quả rõ ràng, nhưng yêu cầu điều kiện để thực hiện cao,创伤 lớn, nhiều biến chứng, nguy cơ cao. Liệu pháp tiêm có hiệu quả đáng tin cậy, không gây tổn thương da, được ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng, nhưng phương pháp tiêm, liều lượng rất khó kiểm soát, với sự tăng lên của nồng độ và liều lượng, hiệu quả cũng tăng lên rõ ràng, nhưng cũng có sự tăng lên của tác dụng phụ (nhiệt độ và bạch cầu), vì vậy thường dựa trên cơ sở này
Liệu pháp tiêm Xửng trĩ là phương pháp ít gây tổn thương nhất, ít đau nhất, ít nguy cơ nhất. Lượng thuốc tiêm nhiều nhất một lần là70 ml, hiệu quả đáng tin cậy, được ứng dụng rộng rãi trong điều trị trĩ và sa trực tràng, đặc biệt là điều trị sa trực tràng, phương pháp điều trị này không gây ra bất kỳ tổn thương nào cho cơ thể, tiêm thuốc vào trực tràng sa ra ngoài, dựa vào phản ứng viêm vô trùng do thuốc gây ra để tạo thành sự kết dính cố định, giúp trực tràng sa lại vị trí ban đầu. Phương pháp này có hiệu quả cao trong việc điều trị sa trực tràng nội và sa trực tràng độ 1.100%, tỷ lệ khỏi bệnh có thể đạt85%, tỷ lệ tái phát không đủ10%, đặc biệt hiệu quả đối với trẻ em, kết hợp điều trị nội ngoại khoa bằng thuốc Đông y.
Lưu ý đặc biệt:Sa trực tràng ở trẻ em có xu hướng tự khỏi, thường xảy ra5Trước khi khỏi bệnh, nên chủ yếu điều trị bằng phương pháp không phẫu thuật. Bao gồm chế độ ăn uống phong phú, uống nhiều nước, ăn nhiều thực phẩm có xơ, tránh táo bón hoặc tiêu chảy. Khi có ruột sa ra ngoài, nên lập tức đưa vào và cố định tạm thời hậu môn bằng keo dán để giảm tần suất sa ra. Đồng thời nên cải thiện cách đi vệ sinh không tốt, chờ trẻ tự khỏi trong quá trình phát triển. Cũng có thể xem xét liệu pháp tiêm, bao gồm liệu pháp tiêm dưới niêm mạc trực tràng và liệu pháp tiêm xung quanh trực tràng, tức là tiêm thuốc vào thành ruột, thông qua phản ứng viêm vô trùng do thuốc gây ra để tạo thành sợi kết dính, làm cho trực tràng và tổ chức xung quanh dính chặt lại với nhau,起到 cố định tác dụng. Tất nhiên phương pháp này cũng áp dụng được cho người lớn bị sa trực tràng.
Đề xuất: H硬化 , Teo thu hẹp thận , Bệnh suy tiết nước tiểu , Viêm cầu thận tăng sinh mạch trúc , Nước tiểu có máu , 压力性尿失禁