Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 183

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm bàng quang tuyến

  Viêm bàng quang tuyến là một bệnh lý viêm không phải u bướu hiếm gặp, là bệnh lý sự phát triển của sự tăng sinh biểu mô và sự chuyển hóa đồng thời, quá trình này là sự tăng sinh biểu mô hóp vào thành tổ Brunn, bên trong xuất hiện khe hở, hình thành các ống dạng nhánh, dạng vòng, trung tâm xuất hiện sự chuyển hóa tuyến tính tạo thành cấu trúc tuyến, cùng lúc có sự xâm nhập của bạch cầu lympho và bạch cầu plasma, vì vậy được gọi là viêm bàng quang tuyến. Nó có quá trình phát triển bệnh lý đặc biệt và đặc điểm lâm sàng. Nguyên nhân gây viêm bàng quang tuyến hiện nay vẫn chưa rõ ràng, có thể liên quan đến các bệnh lý viêm bàng quang mạn tính, sỏi thận, tắc nghẽn, bàng quang thần kinh, bàng quang ngược翻转... Trong các vị trí như góc bàng quang, cổ bàng quang và miệng niệu quản dễ xảy ra, dựa trên hình thái bệnh lý dưới kính hiển vi phân loại viêm bàng quang tuyến thành các loại sau: loại u bướu sừng, loại phù nề bào tử hoặc sợi tơ, loại phản ứng viêm mạn tính và loại không có sự thay đổi rõ ràng của niêm mạc4loại.

 

Mục lục

1.Viêm bàng quang tuyến có những nguyên nhân nào
2.Viêm bàng quang tuyến dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Viêm bàng quang tuyến有哪些典型症状
4.Viêm bàng quang tuyến应该如何预防
5. Các xét nghiệm hóa sinh cần làm đối với bệnh nhân viêm bàng quang bạch huyết
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ đối với bệnh nhân viêm bàng quang bạch huyết
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học hiện đại đối với viêm bàng quang bạch huyết

1. Có những nguyên nhân nào gây bệnh viêm bàng quang bạch huyết

  Viêm bàng quang bạch huyết thuộc bệnh lý chuyển hóa của mô niêm mạc bàng quang. Nguồn gốc của tế bào biểu mô腺 của niêm mạc bàng quang của viêm bàng quang bạch huyết có ba học thuyết:

  1、胚胎起源说:Abnormal closure of the urachus leads to urachal cysts or nests, or remnants of intestinal epithelium during the differentiation of the cloaca.

  2、Pund退化说:When the epithelium loses its normal function, it may regress to the previous stage of its normal differentiation process.

  3、上皮组织转化说:Under the action of chronic stimulating factors, the transitional epithelial tissue is converted into glandular epithelium, reaching the purpose of self-protection by secreting mucus. Some people speculate that there may also be factors such as vitamin deficiency, allergy, toxic metabolic products, hormone imbalance, and special carcinogens. Common chronic stimulating factors include infection, obstruction, physical stimulation (stones, foreign bodies, etc.), and chemical carcinogens.

  Trong đó có3Lý thuyết này hiện đang được chấp nhận rộng rãi. Việc phát triển của viêm bàng quang bạch huyết là một quá trình dần dần: đơn增生 tế bào biểu mô chuyển tiếp - Brunn nang - Brunn tổ - viêm bàng quang mủ - viêm bàng quang bạch huyết. Brunn tổ là khi biểu mô chuyển tiếp bị kích thích mạn tính bởi nhiều yếu tố, phát triển thành hình hoa cúc dưới niêm mạc và bị bao bọc bởi mô liên kết xung quanh, tách biệt khỏi biểu mô chuyển tiếp và tạo thành cấu trúc tổ. Brunn tổ được组成 bởi biểu mô chuyển tiếp phân hóa tốt, tế bào biểu mô sắp xếp thẳng đứng với màng cơ bản xung quanh. Trung tâm Brunn tổ bị mủ hóa, bề mặt ống được bao bọc bởi biểu mô chuyển tiếp, được gọi là viêm bàng quang mủ. Biểu mô trong ống có thể chuyển hóa thêm thành biểu mô trụ mucus tương tự như niêm mạc ruột, được gọi là viêm bàng quang bạch huyết. Trong hầu hết các trường hợp, Brunn tổ, sự mủ hóa và sự chuyển hóa thành tổ chức bạch huyết cùng tồn tại. Viêm bàng quang bạch huyết và viêm bàng quang mủ thực chất là các giai đoạn phát triển khác nhau của cùng một bệnh lý, có thể gọi chung là viêm bàng quang bạch huyết và viêm bàng quang mủ.

 

2. Viêm bàng quang bạch huyết dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Viêm bàng quang bạch huyết có thể kết hợp với bệnh bạch bì niêm mạc, viêm bàng quang mụn trứng cá và phù bọng nước lớn, cũng thường kèm theo nhiễm trùng không đặc hiệu. Viêm bàng quang mụn trứng cá là một loại viêm bàng quang mạn tính, bệnh này thường gặp ở nhiễm trùng đường tiểu mạn tính, nội soi bàng quang có thể quan sát thấy các u nở nhỏ màu xám vàng, thường bị màng niêm mạc viêm bao bọc, nhưng có khi cũng có thể thấy niêm mạc bình thường giữa các u nở.

3. Viêm bàng quang bạch huyết có những triệu chứng điển hình nào

  Viêm bàng quang bạch huyết chủ yếu có biểu hiện là tái phát và khó điều trị các triệu chứng tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu đau, máu trong nước tiểu, không thoải mái ở vùng xương chậu trên và vùng âm đạo, cảm giác nặng nề ở dưới bụng, tiểu không tự chủ, đau khi giao hợp và một loạt các triệu chứng khác. Vị trí dễ bị bệnh theo thứ tự là phần tam giác bàng quang, cổ bàng quang, xung quanh miệng mở niệu quản, cổ họng.3~9Điểm nhiều thấy. Các triệu chứng lâm sàng và vị trí bệnh lý của viêm bàng quang bạch huyết có mối quan hệ mật thiết: Nếu bệnh lý ở phần tam giác, chủ yếu có triệu chứng kích thích bàng quang; Nếu ở cổ bàng quang thì thường có hiện tượng tiểu không thông畅, cảm giác không thoải mái ở dưới bụng, nghiêm trọng hơn có thể có triệu chứng tiểu khó; Nếu bệnh lý ảnh hưởng đến miệng mở của niệu quản có thể gây扩张 niệu quản và tích nước thận, các triệu chứng không thoải mái ở lưng; Nếu bệnh lý lan rộng thì thường xuất hiện máu trong nước tiểu; Nếu có sỏi bàng quang thì có thể có hiện tượng gián đoạn dòng nước tiểu.

 

4. Cách phòng ngừa viêm bàng quang tiết dịch như thế nào

  Viêm bàng quang tiết dịch có thể do nhiễm trùng gây ra, đồng thời thói quen sinh hoạt không lành mạnh hàng ngày cũng là yếu tố nguy cơ gây viêm bàng quang, và rất quan trọng, như việc sử dụng nồi nấu ăn bằng kim loại alumin lâu dài, nghiện uống cà phê, đồ uống có ga, sô-cô-la, rượu, các loại thực phẩm có hại cho bàng quang khác đều có thể gây viêm bàng quang.

  Cần chú ý không uống rượu, ớt, gà, cá, thịt bò, tôm, hải sản, cá muối trong thời gian điều trị viêm bàng quang bằng thuốc, chỉ nên sử dụng muối, giấm, gia vị (không nên sử dụng các loại gia vị khác).

  Nếu bệnh nhân không kiểm soát tốt chế độ ăn uống sẽ làm kéo dài thời gian điều trị, vì vậy trong thời gian bình thường cần chú ý đến các điểm sau về chế độ ăn uống.

  1、 Ăn nhiều hơn các loại thực phẩm lợi tiểu:như dưa hấu, nho, đu đủ, hành tây, lê, v.v.

  2、 Ăn nhiều hơn các loại thực phẩm có thể giảm hội chứng đường tiểu:Như đậu phụ, ngô, đậu xanh, hành tây trắng, v.v. có thể giúp giảm các triệu chứng tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu đau.

  3、Uống nhiều nước:Bệnh nhân không nên vì giảm số lần đi vệ sinh mà uống ít nước hoặc không uống nước, vì việc tiểu tiện có thể có tác dụng đào thải độc tố, vì vậy bệnh nhân viêm bàng quang bạch tuyến nên uống nhiều nước để tăng số lần tiểu tiện.

  4、 Tránh ăn các loại thực phẩm chua và cay刺激性:như rượu mạnh, ớt, giấm nguyên chất, trái cây chua, v.v.

  5、 Tránh ăn chanh:Bởi vì chanh có thể gây ra nước tiểu kiềm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn.

  6、 Kiêng cử cà phê:Caffeine có thể gây co thắt cổ bàng quang và gây đau co thắt, vì vậy nên uống ít cà phê.

  Những lưu ý về chế độ ăn uống này cần đặc biệt chú ý trong thời gian bình thường, như vậy có thể giảm nguy cơ bị viêm bàng quang.

 

5. Viêm bàng quang tiết dịch cần làm những xét nghiệm nào

  Viêm bàng quang tiết dịch có thể phát hiện tế bào bạch cầu hoặc tế bào mủ, hồng cầu và protein trong mẫu nước tiểu. Mẫu nước tiểu giữa có sự phát triển của E. coli hoặc các vi khuẩn khác. Kiểm tra viêm bàng quang tiết dịch还包括 siêu âm, nội soi bàng quang và chụp phản quang động mạch thận - bàng quang, phương pháp kiểm tra cụ thể như sau:

  I. Kiểm tra siêu âm Biểu hiện là bàng quang dày lên hoặc có khối u chiếm chỗ trong bàng quang, nhưng khó phân biệt với u bàng quang.

  II. Kiểm tra và sinh thiết bằng nội soi bàng quang Có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán rõ ràng. Đặc điểm dưới kính膀胱 là:

  1、 Thường xuất hiện ở cổ bàng quang, vùng tam giác, cổ bàng quang thường3~9điểm chính.

  2、 Có đặc điểm đa hình, có sự hiện diện hỗn hợp của đầu nhụy, dạng lá, dạng túi, khối u ở đỉnh gần trong suốt, gần như không có mạch máu xâm nhập.

  3、 Không có sự phát triển xâm lấn.

  4、 Hầu hết các đầu niệu quản nhìn không rõ.

  III. Chụp phản quang động mạch thận - bàng quang Một số ít bệnh nhân có biểu hiện tích nước thận và niệu quản.

6. Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân viêm bàng quang tiết dịch

  Viêm bàng quang tiết dịch dễ tái phát, bệnh nhân nên kiên trì điều trị, không được “ngừng giữa đường”, càng không thể tự cảm thấy các triệu chứng đã biến mất mà ngừng dùng thuốc. Hầu hết bệnh nhân thường nghĩ rằng viêm bàng quang là do nhiễm trùng gây ra, mà bỏ qua chế độ ăn uống hàng ngày. Thực tế, thói quen sinh hoạt hàng ngày cũng là yếu tố quan trọng gây ra viêm bàng quang, vì vậy bệnh nhân nên chú ý đến chế độ ăn uống trong thời gian điều trị.

  1、 Ăn nhiều hơn các loại thực phẩm lợi tiểu:Do bệnh nhân có thể có triệu chứng khó tiểu, vì vậy nên ăn nhiều hơn các loại thực phẩm lợi tiểu, như dưa hấu, nho, đu đủ, hành tây, lê, v.v.

  2、 Ăn nhiều hơn các loại thực phẩm có thể giảm hội chứng đường tiểu:Bệnh nhân thường có biểu hiện tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu đau và các triệu chứng hội chứng đường tiểu, nên ăn nhiều hơn đậu phụ, ngô, đậu xanh, các loại thực phẩm này có thể giúp giảm các triệu chứng hội chứng đường tiểu.

  3、Uống nhiều nước:Bệnh nhân không nên vì giảm số lần đi vệ sinh mà uống ít nước hoặc không uống nước, vì việc tiểu tiện có thể có tác dụng đào thải độc tố, vì vậy bệnh nhân viêm bàng quang bạch tuyến nên uống nhiều nước để tăng số lần tiểu tiện.

  4、Kiêng ăn caffeine và cam quýt:Caffeine có thể gây đau co thắt ở bàng quang, trong khi cam quýt có thể gây ra nước tiểu kiềm, vì vậy nên kiêng ăn caffeine và cam quýt.

7. Phương pháp điều trị viêm bàng quang bạch tuyến theo phương pháp y học phương Tây

  Điều trị viêm bàng quang bạch tuyến bao gồm việc loại bỏ yếu tố gây bệnh, kiểm soát nhiễm trùng bằng kháng sinh,10%Ag protein nhẹ hoặc1%~2%Nước AgNO3 rửa bàng quang, điều trị phẫu thuật và hóa trị trong bàng quang, các phương pháp điều trị cụ thể sẽ được nêu trong phần sau.

  I. Loại bỏ yếu tố gây bệnh:Viêm bàng quang bạch tuyến là do bàng quang bị kích thích mãn tính trong thời gian dài gây ra, vì vậy trước tiên cần tìm ra các yếu tố kích thích này, như sỏi bàng quang, tăng sinh tiền liệt tuyến, hẹp cổ bàng quang và các chất hóa học tác động đến bàng quang, và loại bỏ chúng. Một số bệnh nhân sau khi loại bỏ yếu tố kích thích, các triệu chứng và bệnh lý bàng quang có thể hoàn toàn biến mất.

  II. Kiểm soát nhiễm trùng bằng kháng sinh:Viêm nhiễm không chỉ là yếu tố gây bệnh của viêm bàng quang bạch tuyến mà còn là bệnh kèm theo. Việc chọn thuốc nhạy cảm dựa trên nuôi cấy vi khuẩn rất quan trọng. Do vi khuẩn gây nhiễm trùng chủ yếu là E. coli, có thể sử dụng acid naphthenic, streptomycin, kanamycin, gentamicin, ampicillin (ampicillin) hoặc thuốc nhóm cephalosporin.

  III.10%Ag protein nhẹ hoặc1%~2%Nước AgNO3 rửa bàng quang:Có thể làm giảm triệu chứng tạm thời, nhưng dễ tái phát. Gần đây có báo cáo sử dụng laser ion argon chiếu và tiêm bơm vắc xin BCG điều trị viêm bàng quang bạch tuyến, có một số hiệu quả, cần theo dõi thêm.

  IV. Phương pháp điều trị phẫu thuật:

  1、Biểu hiện bệnh ảnh hưởng đến miệng niệu quản gây ứ nước trên đường niệu trên hoặc bệnh u bướu đầu ngực lớn, có thể sử dụng phẫu thuật cắt bỏ phần bàng quang và tái植 niệu quản vào bàng quang.

  2、Biểu hiện bệnh dạng u nang sử dụng phương pháp tách da niêm mạc bàng quang.

  3、Biểu hiện bệnh hạn chế, không có sỏi, bệnh tăng sinh tiền liệt tuyến và các biến chứng khác, có thể sử dụng phương pháp cắt bỏ nội soi qua niệu đạo.

  4、Biểu hiện bệnh rộng rãi và nghiêm trọng, thành bàng quang dày lên rõ ràng, dung tích bàng quang giảm rõ ràng, nghi ngờ cao hoặc có u bạch tuyến kèm theo, thực hiện phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ bàng quang.

  V. Hóa trị trong bàng quang:Do viêm bàng quang bạch tuyến là tiền bệnh u bàng quang, cần sử dụng thuốc hóa trị liệu bơm vào bàng quang, như mitomycin, hydroxyalkylguanine, v.v.

Đề xuất: Bệnh cao huyết áp thận , 尿道炎 , Tích tụ nước tiểu , Suy thận , Bệnh lý thận tuỷ , Hở hàm ếch

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com