Màng cơ trước và sau cơ bụng trực ở mép bên ngoài cơ bụng trực kết hợp lại, tạo thành cấu trúc gân hình bán nguyệt,凸 ra bên ngoài, gọi là đường bán nguyệt. Màng phúc mạc hoặc nội tạng trong ổ bụng có thể trồi ra qua mép bên ngoài cơ bụng trực qua đường bán nguyệt, gọi là hẹp bán nguyệt (spigelian hernia), cũng gọi là hẹp thành bụng bên.1617)Đầu tiên đã mô tả giải phẫu học của đường bán nguyệt, vì vậy có tên gọi là hẹp bán nguyệt.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Hẹp bán nguyệt
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây bệnh của hẹp bán nguyệt là gì
2. Hẹp bán nguyệt dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của hẹp bán nguyệt là gì
4. Cách phòng ngừa hẹp bán nguyệt
5. Hẹp bán nguyệt cần làm những xét nghiệm nào
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân hẹp bán nguyệt
7. Phương pháp điều trị hẹp bán nguyệt thông thường của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây bệnh của hẹp bán nguyệt là gì
Hẹp bán nguyệt là một hẹp giữa thành bụng, hiếm gặp, thường mắc bệnh ở độ tuổi50 tuổi, tỷ lệ nam nữ khoảng1∶1.6. Tỷ lệ hẹp và bít tắc có thể đạt21%, vì vậy nên điều trị phẫu thuật sớm. Nguyên nhân gây bệnh thường gặp ở một số điểm sau:
1Và viêm tổ chức thành bụng, mủ hoặc sau phẫu thuật, làm cho tổ chức cục bộ biến đổi, tạo thành vùng yếu.
2Và chấn thương trực tiếp.
3Và tổn thương thần kinh làm cho tổ chức cục bộ mất hỗ trợ thần kinh, giảm khả năng chống áp lực bụng. Cấu trúc giải phẫu của cơ bụng có thể chia3Lớp, phần1Lớp là phần mở rộng vào trong của cơ gân斜 bụng, ở giữa cơ bụng trực và màng cơ trước cơ bụng trực hợp lại; phần2Lớp là màng cơ chéo bụng dày nhất, tạo thành cơ thể của đường bán nguyệt, tham gia vào cấu tạo màng trước và sau cơ bụng trực ở trên đường bán vòng; phần3Lớp là màng cơ横 bụng di chuyển vào trong tạo thành màng sau cơ bụng trực. Ở khu vực chuyển tiếp từ màng cơ bụng trực trước và sau qua màng cơ này, do một số nguyên nhân hình thành khoảng trống hoặc kẽ hở, màng phúc mạc và nội tạng có thể thoát ra từ đây mà hình thành hẹp.
2. Hẹp bán nguyệt dễ dẫn đến những biến chứng gì
Hẹp bán nguyệt thường xảy ra ở trên mạch máu dưới thành bụng, dưới mức đường xương chậu, đặc biệt là ở điểm giao nhau giữa đường bán nguyệt và đường bán vòng (mức đường xương chậu giữa xương chậu và điểm giao nhau của xương chậu). Bệnh này dễ dàng xảy ra hẹp hoặc bít tắc, hình thành hẹp bít tắc. Lúc này, có thể xuất hiện đau bụng dữ dội hoặc kèm theo nôn ói, cục bộ sưng đau rõ ràng, có khi kèm theo đau vùng trên bụng và các triệu chứng khác..
3. Các triệu chứng điển hình của hẹp bán nguyệt là gì
Bệnh này thường có triệu chứng nhẹ, chỉ có đau hoặc cảm giác nặng ở vùng hẹp, và thường nặng hơn khi áp lực trong bụng tăng lên. Với sự tiến triển của病程, cơn đau dần trở nên chậm và lan tỏa, làm cho việc chẩn đoán trở nên khó khăn hơn. Nếu nội dung của hẹp là màng phúc mạc và ruột quai, có thể có đau sâu. Khi xảy ra hẹp hoặc bít tắc, cơn đau trở nên dữ dội, kèm theo các triệu chứng tiêu hóa như nôn ói.
Dấu hiệu phổ biến
Khối u bên ngoài thành bụng là dấu hiệu chính. Bởi vì hẹp bán nguyệt là một hẹp giữa thành bụng, bao tử đa số ở dưới màng cơ gân bên ngoài thành bụng. Hình dáng của khối u đa số là phẳng, đường kính rất ít vượt qua2cm, khó phát hiện trong khi kiểm tra thể chất, nhưng thường có cơn đau cố định ở điểm hạch, có khi kèm theo đau bụng trên. Đối với những khối u nhỏ hoặc đã được đưa lại khó chạm đến, có thể yêu cầu bệnh nhân đứng lên, nén mạnh, sau đó nén ở vị trí phồng lên, khối u có thể biến mất theo tiếng rít và có thể chạm vào mép lỗ hạch.
4. Cách phòng ngừa bệnh nhân hạch半月线
Tỷ lệ xảy ra tắc nghẽn và co thắt của hạch半月线 rất cao, vì vậy khi bệnh được chẩn đoán, cần tiến hành điều trị phẫu thuật kịp thời. Để phòng ngừa bệnh này, chủ yếu là giảm hoặc tránh các yếu tố tăng áp lực trong bụng và điều trị tích cực các bệnh nguyên phát.
5. Bệnh nhân hạch半月线 cần làm những xét nghiệm nào
Nếu cơn đau ở vùng hạch của bệnh nhân có thể được xác minh, đặc biệt là khi nén hạch có thể đưa lại và có thể chạm vào mép lỗ hạch, và cách tăng áp lực trong bụng có thể làm tăng cơn đau ở vùng hạch, thì chẩn đoán gần như không có khó khăn. Siêu âm và CT scan có thể giúp xác định chẩn đoán. Cụ thể, phương pháp kiểm tra như sau:
1、Kiểm tra siêu âm
Siêu âm có thể hiển thị rõ ràng các断面 của các cơ quan và cơ quan xung quanh, do hình ảnh giàu cảm giác vật lý, gần với cấu trúc giải phẫu thực tế, vì vậy việc sử dụng siêu âm có thể chẩn đoán sớm.
2、CT scan (còn gọi là CAT scan)
CT scan đã nâng cao kỹ thuật chụp X-quang truyền thống lên một mức độ mới. Khác với chỉ hiển thị đường viền của xương và cơ quan, CT scan có thể xây dựng mô hình ba chiều hoàn chỉnh của cơ thể con người. Các bác sĩ thậm chí có thể kiểm tra cơ thể bệnh nhân từng mảnh, để xác định chính xác khu vực cụ thể.
6. Chế độ ăn uống nên tránh và nên ăn của bệnh nhân hạch半月线
Tỷ lệ xảy ra tắc nghẽn và co thắt của hạch半月线 rất cao, vì vậy khi bệnh được chẩn đoán, chỉ cần bệnh nhân không có chống chỉ định phẫu thuật, nên tiến hành điều trị phẫu thuật. Bệnh nhân bị hạch半月线 cần chú ý đến chế độ ăn uống sau phẫu thuật, nên điều chỉnh, ăn nhiều thực phẩm giàu protein, vitamin, ít chất béo, và ăn nhiều rau quả, rất có lợi cho việc phục hồi nhanh chóng.
7. Phương pháp điều trị hạch半月线 phổ biến của y học phương Tây
Tỷ lệ xảy ra tắc nghẽn và co thắt của hạch半月线 rất cao, vì vậy khi bệnh được chẩn đoán, chỉ cần bệnh nhân không có chống chỉ định phẫu thuật, nên tiến hành điều trị phẫu thuật. Thường thì thực hiện mổ ngang, chia theo hướng sợi gân cơ trapezi abdominal, nhận diện túi rò sau đó tách ra, mở ra, buộc chặt. Holes trong màng cơ trapezi thường được缝合 bằng chỉ dệt ngang và chồng lên nhau thành hình gối.
Đề xuất: Tiêu chảy trắng , Ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn Proteus , Bệnh奔豚 , Nhiễm trùng vi khuẩn E. coli nguyên nhân đường ruột , nhiễm trùng E.coli gây xuất huyết ruột , Bệnh túi khí ruột