Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 49

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Hội chứng trước tủy sống

  Hội chứng trước tủy sống còn gọi là hội chứng động mạch trước tủy sống, hội chứng Beck, hội chứng Davison, hội chứng tắc nghẽn động mạch trước tủy sống... Bệnh này đặc điểm lâm sàng là tủy sống cổ trước bị áp lực nặng nề, có khi gây tắc nghẽn động mạch trước trung tâm tủy sống, xuất hiện liệt tứ chi, liệt dưới nặng hơn liệt trên, nhưng vẫn giữ được cảm giác vị trí và cảm giác sâu ở dưới đùi và bộ phận sinh dục, thậm chí còn giữ được cảm giác nông.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh hội chứng trước tủy sống là gì
2.Hội chứng trước tủy sống dễ gây ra biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của hội chứng trước tủy sống là gì
4.Cách phòng ngừa hội chứng trước tủy sống
5.Bệnh nhân hội chứng trước tủy sống cần làm các xét nghiệm nào
6.Điều kiện ăn uống nên và không nên của bệnh nhân hội chứng trước tủy sống
7.Phương pháp điều trị hội chứng trước tủy sống thông thường của y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây bệnh hội chứng trước tủy sống là gì

  Nguyên nhân chính gây bệnh này là sự hình thành cục máu đông trong động mạch trước tủy sống. Ở bệnh nhân trẻ, thường liên quan đến nhiễm trùng, độc tố virus và vi khuẩn gây tổn thương thành động mạch, tiếp tục gây ra cục máu đông, viêm não màng não cấp tính, viêm não màng não結核, dị dạng mạch máu tủy sống, viêm mạch động mạch ngoại vi mủ mủ và nhiễm trùng syphilis đều có thể gây ra bệnh này. Ở bệnh nhân cao tuổi, thường do xơ vữa động mạch tủy sống. Động mạch trước tủy sống bị tắc nghẽn do viêm nội mạc tim bào tử, viêm động mạch syphilis hoặc cục máu đông cholesterol hiếm gặp. Cơ xương sống cổ đĩa đệm thoát vị và cơ xương sống cổ quá伸展 cũng có thể gây ra bệnh này.

2. Hội chứng trước tủy sống dễ gây ra biến chứng gì

  Các biến chứng của hội chứng trước tủy sống chủ yếu do bệnh nhân khó khăn trong việc di chuyển, nằm lâu dài thiếu vận động và giảm sức đề kháng mà gây ra. Các biến chứng主要包括 vết loét do nằm lâu, viêm phổi do nằm lâu và viêm bàng quang.

3. Các triệu chứng điển hình của hội chứng trước tủy sống là gì

  Dựa trên các biểu hiện lâm sàng khác nhau của bệnh này, có thể chia thành bốn loại: trên cổ, dưới cổ, ngực, và đốt sống thắt lưng. Các đặc điểm lâm sàng chính của bệnh này主要包括:

  1Triệu chứng bệnh xuất hiện đột ngột, các dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện nhanh chóng.

  2Triệu chứng đầu tiên là các triệu chứng kích thích rễ thần kinh; cơn đau hoặc tê rối ở rễ gợi ý mức độ trên của bệnh lý, các khu vực bệnh lý phổ biến thường ở tủy sống cổ hoặc ngực,其次是 đoạn sống lưng, ở tủy sống延 thẳng ít gặp hơn.

  3Vùng phân bố của động mạch trước tủy sống bị tổn thương biểu hiện bằng rối loạn chức năng vận động, như liệt tứ chi hoặc liệt dưới; rối loạn cảm giác cách ly, như cảm giác đau và cảm giác nóng lạnh bị rối loạn nhưng cảm giác chạm vẫn bình thường; rối loạn chức năng cơ bắp sphincter, như rối loạn cơ bắp sphincter trực tràng và bàng quang, có thể xảy ra hiện tượng tiểu giữ.

4. Hội chứng trước tủy sống nên phòng ngừa như thế nào?

  Mục tiêu phòng ngừa của hội chứng trước tủy sống là phòng ngừa nhiễm trùng và xơ vữa động mạch等原发性疾病。Những bệnh nhân nằm liệt giường, di chuyển khó khăn cần chú ý phòng ngừa áp xe, viêm phổi do nằm liệt và viêm bàng quang等并发症.

5. Hội chứng trước tủy sống cần làm những xét nghiệm nào?

  Kiểm tra thông thường của bệnh này bao gồm các điều sau:
  1、xét nghiệm dịch não tủy: bệnh nhân chọc đốt sống lưng thường không bị tắc nghẽn, CSF có màu trong suốt hoặc vàng, số lượng tế bào bình thường, có khi hàm lượng protein bình thường hoặc nhẹ nhàng tăng lên, số lượng tế bào nhiều bình thường.
  2、các xét nghiệm选择性 khác bao gồm: xét nghiệm điện giải质, glucose, urea, xét nghiệm kháng nguyên ung thư embyonic.
  3、biểu hiện MRI: giai đoạn cấp tính tủy sống to hơn, sưng lên, T1WI có tín hiệu thấp, T2WI có tín hiệu cao, phát bệnh1~3Vùng bệnh明显强化,慢性期可表现为脊髓萎缩。

6. Những điều nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân hội chứng trước tủy sống

  Hội chứng trước tủy sống đối với bệnh nhân bị áp lực tủy sống có thể gây ra sự bất thường trong việc tiểu tiện và đại tiện, việc ăn uống lâm sàng cần chú ý đến các điểm sau:
  1、các loại quả, rau, đậu, gạo lứt, lúa mì nguyên cám đều chứa nhiều chất xơ, người bệnh chấn thương cột sống ăn nhiều các loại thực phẩm này để phân mềm, dễ dàng đi ngoài, giảm nhu cầu sử dụng thuốc nhuận tràng.
  2、mỗi ngày phải uống đủ3000ml nước uống, giúp người bệnh chấn thương cột sống định kỳ xả bàng quang, duy trì sạch sẽ, và phòng ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu, cũng giúp phân mềm. Chất lượng nước phải sạch sẽ, nếu không sạch, nên đun sôi.20 phút, sau khi làm lạnh rồi uống.
  3、người bệnh chấn thương cột sống có thể uống một lượng vừa phải của trà, cà phê hoặc nước ép thay thế một phần nước uống.
 

7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với hội chứng trước tủy sống

  Bệnh này dựa trên nguyên nhân khác nhau, biện pháp không hoàn toàn giống nhau. Nếu liên quan đến viêm có thể sử dụng kháng sinh hoặc chế phẩm kháng virus. Hormone như dexamethasone hoặc hydrocortisone (hydrocortisone) có tác dụng cải thiện viêm, giảm phù nề và bảo vệ tế bào tổ chức thần kinh. Các loại thuốc cải thiện tuần hoàn và thuốc thúc đẩy chuyển hóa thần kinh cũng có thể được sử dụng. Ngoài ra, cần chú ý đến việc phòng ngừa và điều trị sớm các biến chứng như áp xe, viêm phổi do nằm liệt và viêm bàng quang.

Đề xuất: Bệnh xuất huyết tủy sống , Tắc nghẽn tủy sống , Bệnh hẹp ống sống , Bệnh cột sống khớp không phân hóa , 脊髓灰质炎 , Triệu chứng cắt ngang tủy sống

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com